Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 254-TC/QĐ-BH của Bộ Tài chính về việc cho phép Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam tiến hành bảo hiểm tàu và thuyền viên
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 254-TC/QĐ-BH
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 254-TC/QĐ-BH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Ngô Thiết Thạch |
Ngày ban hành: | 25/05/1990 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 254-TC/QĐ-BH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 254-TC/QĐ-BH NGÀY 25-5-1990
VỀ VIỆC CHO PHÉP TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM TIẾN HÀNH BẢO HIỂM TÀU VÀ THUYỀN VIÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 35-CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ (nay là Hội đồng Bộ trưởng) quy định nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 155-HĐBT ngày 15-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của đồng chí Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cho phép Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam tiến hành bảo hiểm:
a. Thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với tàu thuyền hoạt động trên sồng hồ, vùng nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam.
b. Tai nạn thuyền viên
c. Rủi ro chiến tranh đối với tàu thuyền hoạt động trên sồng hồ, vùng nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này:
a. Quy tắc bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với tàu thuyền hoạt động trên sồng hồ, vùng nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam.
b. Quy tắc bảo hiểm tai nạn thuyền viên.
c. Điều khoản bảo hiểm rủi ro chiến tranh đối với tàu thuyền hoạt động trên sồng hồ, vùng nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam.
d. Biểu phí bảo hiểm tàu thuyền hoạt động trên sồng hồ, vùng nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25-5-1990. Các văn bản đã ban hành có liên quan trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Các đồng chí Tổng Giám đốc Công ty Bảo hiểm Việt Nam. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY TẮC
BẢO HIỂM THÂN TÀU, TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ TÀU ĐỐI VỚI
TÀU THUYỀN HOẠT ĐỘNG TRÊN SỒNG HỒ, VÙNG NỘI THUỶ
VÀ LàNH HẢI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 254/TCQĐ-BH ngày
25-5-1990 của Bộ Tài chính)
CHƯƠNG I
ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM
Điều 1. Tất cả những chủ tàu thuyền hoạt động trên sồng hồ, vùng nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam, không phân biệt thành phần kinh tế đều có thể tham gia bảo hiểm tại Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam hoặc các Công ty Bảo hiểm đặt tại địa phương về:
1. Thân tàu, thuyền (bao gồm: vỏ, máy móc và các trang thiết bị hàng hải).
2. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền.
Tuỳ theo yêu cầu của người hoặc tổ chức tham gia bảo hiểm (gọi tắt là người được bảo hiểm), Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là BAOVIET) có thể nhận bảo hiểm một hoặc cả hai loại bảo hiểm nói trên theo thời hạn hoặc theo chuyến hành trình.
Điều 2. Tàu thuyền nói trong quy tắc này bao gồm các loại phương tiện tự hành hoặc không tự hành dùng để chuyên chở hàng hoá, hành khách, nguyên liệu hoặc chuyên dùng để lai dắt hoạt động trên sồng hồ, vùng nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam.
CHƯƠNG II
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Điều 3. Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm thân tàu thuyền:
Người được bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm thân tàu thuyền theo một trong hai điều kiện bảo hiểm (A) hoặc (B) dưới đây:
A. BẢO HIỂM MỌI RỦI RO ĐỐI VỚI
THÂN TÀU THUYỀN (M.R.R.)
Với điều kiện này, BAOVIET nhận trách nhiệm bồi thường:
1. Tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận xảy ra đối với thân tàu thuyền được bảo hiểm do những nguyên nhân trực tiếp sau đây:
a. Đâm va với tàu thuyền, máy bay, phương tiện vận chuyển trên bờ hoặc dưới nước;
b. Đắm, mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định (trừ bom mìn và thuỷ lôi) cầu, phà, đá, công trình đê đập, kè, cầu cảng;
c. Cháy nổ ngay trên tàu thuyền hoặc ở nơi khác;
d. Vứt bỏ tài sản khỏi tàu trong trường hợp cần thiết và hợp lý;
đ. Mất tích;
e. Động đất, sụt lở, núi lửa, phun, mưa đá hay sét đánh;
f. Bão tố, sóng thần, gió lốc;
g. Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ di chuyển hàng hoá, nguyên nhiên liệu vật liệu hoặc khi tàu thuyền đang neo đậu, lên đà, sửa chữa ở xuồng;
h. Nổ nồi hơi, gẫy trục cơ hoặc hư hỏng do khuyết tật ngầm gây ra với điều kiện kiểm tra giám định bình thường không thể phát hiện được;
i. Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ quan, thuỷ thủ, hoa tiêu hoặc của người sửa chữa với điều kiện người sửa chữa không phải là người được bảo hiểm.
2. Những chi phí cần thiết và hợp lý trong việc:
a. Hạn chế tổn thất trợ giúp hay cứu hộ hoặc chi phí tố tụng đã được BAOVIET đồng ý trước;
b. Kiểm tra, giám định hư hại, tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm;
c. Đóng góp tổn thất chung do phải hy sinh vứt bỏ tài sản, hàng hoá chuyên chở để cứu tàu thuyền;
d. Kiểm tra đáy tàu thuyền sau khi mắc cạn kể cả trong trường hợp không phát hiện được tổn thất.
B. BẢO HIỂM TỔN THẤT TOÀN BỘ ĐỐI VỚI
THÂN TÀU THUYỀN (T.T.T.B.)
Với điều kiện này BAOVIET nhận trách nhiệm bồi thường tổn thất toàn bộ (thực tế hoặc ước tính) xảy ra đối với thân tàu thuyền được bảo hiểm do những nguyên nhân trực tiếp sau đây:
a. Đâm va với tàu thuyền, máy bay, phương tiện vận chuyển trên bờ hoặc dưới nước;
b. Đắm, mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định (trừ bom mìn và thuỷ lôi), cầu, phà, đá, công trình đê đập, kè, cầu cảng;
c. Cháy nổ ngay trên tàu thuyền hoặc ở nơi khác;
d. Mất tích;
đ. Động đất, sụt lở, núi lửa phun, mưa đá hay sét đánh;
e. Bão tố, sóng thần, gió lốc;
f. Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ, di chuyển hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu hoặc khi tàu thuyền đang neo đậu, lên đà, sửa chữa ở xưởng;
g. Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ quan, thuỷ thủ, hoa tiêu hoặc của người sửa chữa với điều kiện người sửa chữa không phải là người được bảo hiểm.
Điều 4. Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền.
Với loại bảo hiểm này BAOVIET nhận trách nhiệm bồi thường:
1. Những chi phí thực tế phát sinh từ tai nạn của tàu thuyền được bảo hiểm mà chủ tàu thuyền phải chịu trách nhiệm dân sự theo luật pháp cũng như theo quyết định của Toà án gồm:
a. Chi phí tẩy rửa ô nhiễm dầu, tiền phạt của chính quyền địa phương và các khiếu nại về hậu quả do ô nhiễm dầu gây ra;
b. Chi phí thắp sáng, đánh dấu, phá huỷ, trục vớt, di chuyển xác tàu thuyền được bảo hiểm bị đắm theo yêu cầu của chính quyền địa phương;
c. Chi phí cần thiết và hợp lý trong việc ngăn ngừa và hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn;
d. Chi phí liên quan tới việc tố tụng, tranh chấp khiếu nại về trách nhiệm dân sự.
2. Những khoản chi phí mà chủ tàu thuyền phải chịu trách nhiệm bồi thường theo luật định đối với tính mạng, sức khoẻ thương tật hoặc các tổn thất vật chất đối với thuỷ thủ, thuyền viên trên tàu thuyền được bảo hiểm.
3. Phần trách nhiệm mà chủ tàu thuyền phải gánh chịu do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra làm:
a. Thiệt hại cầu cảng, đê đập, kè cống, bè mảng, giàng đáy, công trình trên bờ hoặc dưới nước, cố định hoặc di động;
b. Bị thương hoặc thiệt hại tính mạng, tài sản của người thứ ba khác (không phải thuyền viên trên tàu được bảo hiểm);
c. Mất mát, hư hỏng hàng hoá, tài sản chuyên chở trên tàu thuyền được bảo hiểm (loại trừ hư hỏng, mất mát do những hành vi ăn cắp hoặc thiếu hụt tự nhiên).
4. Trách nhiệm đâm va.
Bao gồm những chi phí phát sinh từ tai nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm với tàu khác, mà chủ tàu có trách nhiệm theo pháp luật phải bồi thường cho người khác về:
1. Thiệt hại hư hỏng tàu khác hay tài sản trên tàu ấy;
2. Chậm trễ hay mất thời gian sử dụng tàu khác hay tài sản trên tàu ấy.
3. Tổn thất chung, cứu nạn hay cứu hộ theo hợp đồng của tàu khác hay tài sản trên tàu ấy;
4. Trục vớt, di chuyển hoặc phá huỷ xác tàu ấy;
5. Thuyền viên trên tàu ấy bị chết hoặc bị thương;
6. Tẩy rửa ô nhiễm do tàu ấy gây ra.
Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường của người bảo hiểm về trách nhiệm đâm va cho mỗi vụ không vượt quá giá trị tàu tham gia bảo hiểm.
Điều 5. Mở rộng phạm vi bảo hiểm.
1. BAOVIET cũng nhận trách nhiệm bồi thường tổn thất đối với tàu thuyền được bảo hiểm xảy ra trong trường hợp:
a. Lai dắt và trợ giúp tàu thuyền khác khi gặp tai nạn hoặc lai dắt theo tập quán. Những hư hỏng mất mát và tổn thất vật chất xảy ra trong trường hợp này chỉ thuộc trách nhiệm bảo hiểm phần chi phí sửa chữa những hư hỏng, bù đắp những mất mát và tổn thất vật chất mà người được bảo hiểm không thu hồi được đầy đủ do phía được cứu giúp thực sự không đủ khả năng hoàn trả.
b. Tàu thuyền được bảo hiểm đâm va với tàu thuyền cùng chủ hoặc cùng quyền quản lý hoặc được những tàu thuyền như vậy cứu hộ.
2. Với điều kiện người được bảo hiểm phải thoả thuận trước và nộp thêm phí bảo hiểm theo yêu cầu của BAOVIET. BAOVIET nhận bảo hiểm cả trong trường hợp:
a. Có sự thay đổi về phạm vi hoạt động, lai dắt, về ngày khởi hành (trường hợp bảo hiểm chuyến);
b. Xếp, dỡ hàng hoá hoặc nguyên nhiên vật liệu ở ngoài biển sang tàu thuyền khác hoặc từ tàu thuyền khác sang tàu thuyền được bảo hiểm.
CHƯƠNG III
KHÔNG THUỘC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Điều 6. áp dụng cho hai loại bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu nêu trong chương II.
A. BAOVIET KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
NẾU TỔN THẤT XẢY RA DO NHỮNG
NGUYÊN NHÂN SAU ĐÂY:
1. Tàu thuyền không đủ khả năng hoạt động, không có giấy phép hoạt động hoặc hoạt động ngoài phạm vi quy định.
2. Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thừa hành như: Người đại lý, đại diện hoặc thuyền trưởng, sĩ quan và thuyền viên.
3. Vi phạm lệnh cấm do nhà chức trách ban hành, vi phạm luật lệ giao thông hoặc hoạt động kinh doanh trái phép.
4. Do cũ kỹ hay hao mòn tự nhiên của vỏ, máy móc hoặc trang thiết bị của tàu thuyền.
5. Chậm trễ hành trình hoặc hoạt động kinh doanh của tàu thuyền được bảo hiểm, kể cả trường hợp chậm trễ và kéo dài thời gian do rủi ro được bảo hiểm gây ra.
6. Tàu thuyền bị mắc cạn bởi ảnh hưởng của thuỷ triều hoặc con nước lên xuống.
7. Thuyền trưởng, máy trưởng không có bằng theo quy định hoặc tai nạn xảy ra do những người này say rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự khác.
B. BAOVIET KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NHỮNG
CHI PHÍ CÓ LIÊN QUAN SAU ĐÂY, DÙ NHỮNG CHI PHÍ ĐÓ DO NHỮNG RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM GÂY RA:
1. Chi phí liên quan đến sự chậm trễ của tàu thuyền hoặc tàu thuyền, hàng hoá bị giảm giá trị hoặc thiệt hại sản xuất kinh doanh của tàu thuyền được bảo hiểm.
2. Mọi chi phí liên quan về:
a. Cạo hà, sơn lườn, hoặc đáy tàu thuyền;
b. Kiểm tra phân cấp lại tàu thuyền trước và sau khi sửa chữa của cơ quan đăng kiểm;
c. Lương và các khoản phụ cấp lương hoặc trợ cấp của thuỷ thủ đoàn, trừ trường hợp tổn thất chung.
C. BAOVIET KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
MỌI HƯ HỎNG, MẤT MÁT VÀ TỔN THẤT HOẶC NHỮNG
CHI PHÍ PHÁT SINH DO:
1. Rủi ro chiến tranh hoặc những rủi ro tương tự chiến tranh.
2. Bị cướp, bị bắt giữ tàu thuyền tại bất cứ nơi nào vì bất cứ lý do gì.
3. Tàu thuyền được trưng dụng hoặc sử dụng vào mục đích quân sự.
4. Hành động phá hoại hoặc khủng bố có tính chất chính trị.
5. Bất cứ vụ nổ của các loại vũ khí hoặc chất nổ nào.
CHƯƠNG IV
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 7.
1. Yêu cầu bảo hiểm: Khi tham gia bảo hiểm người được bảo hiểm phải gửi cho BAOVIET giấy tờ yêu cầu bảo hiểm (theo mẫu của BAOVIET) 5 ngày trước ngày chủ tàu muốn hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực. Đối với những tàu tham gia bảo hiểm lần đầu tiên tại BAOVIET thì kèm theo giấy yêu cầu bảo hiểm phải có các tài liệu sau:
- Giấy chứng nhận quốc tịch.
- Giấy chứng nhận khả năng đi biển và giấy chứng nhận cấp tàu của đăng kiểm.
- Biên bản kiểm tra tàu khi giao, nhận tàu hoặc biên bản kiểm tra từng phần của Đăng kiểm.
- Báo cáo tình hình tổn thất của tàu xảy ra trước khi yêu cầu bảo hiểm và đơn bảo hiểm cũ (nếu có).
2. Hợp đồng bảo hiểm coi như được ký kết khi BAOVIET cấp giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Nếu sau khi hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, tàu thuyền lại có thay đổi, người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho BAOVIET biết.
Nếu xét thấy sự thay đổi đó làm tăng thêm rủi ro và trách nhiệm của BAOVIET, BAOVIET có thể thu thêm phí bảo hiểm.
Điều 8. Nếu người được bảo hiểm khai báo sai hoặc không thông báo đầy đủ những thay đổi của tàu thuyền theo quy định của Điều 7, BAOVIET sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất do những sai trái hoặc thay đổi đó gây ra.
CHƯƠNG V
KỲ HẠN BẢO HIỂM
Điều 9. Bảo hiểm theo thời hạn.
Thời hạn bảo hiểm tính theo dương lịch dài nhất là 12 (mười hai) tháng, ngắn nhất không dưới 3 (ba) tháng.
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời gian ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm, nhưng với điều kiện người được bảo hiểm đã nộp phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn theo quy định ở Điều 16/2.
Điều 10. Bảo hiểm chuyến
Chuyến đi được bảo hiểm kể từ lúc tàu thuyền tháo gỡ dây chằng cột hoặc nhổ neo để bắt đầu chuyến đi và chấm dứt hiệu lực sau 24 (hai bốn) giờ kể từ khi thả neo hoặc được cột vào bờ ở nơi ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc giấy sửa đổi bổ sung giấy chứng nhận bảo hiểm đó (nếu có).
Điều 11. Gia hạn hợp đồng bảo hiểm và hiệu lực bảo hiểm.
1. Gia hạn hợp đồng bảo hiểm: Khi giấy chứng nhận bảo hiểm đã hết hạn mà tàu thuyền còn đang trên hành trình hoặc đang gặp nguy hiểm hay đang ghé vào một nơi nào đó để lánh nạn thì tàu thuyền vẫn có thể được tiếp tục bảo hiểm cho đến khi về neo cột an toàn tại cảng, nếu người được bảo hiểm kịp thời xin gia hạn hợp đồng và thoả thuận nộp thêm phí bảo hiểm.
2. Hiệu lực của giấy chứng nhận bảo hiểm: Trong mọi trường hợp, dù BAOVIET đã chấp nhận bảo hiểm và cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc giấy sửa đổi bổ sung giấy chứng nhận bảo hiểm đó (nếu có) cho người được bảo hiểm, hiệu lực bảo hiểm của tàu sẽ tự động chấm dứt ngay khi phát sinh một trong những trường hợp sau đây:
a. Người được bảo hiểm không nộp phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 16 của Quy tắc này (trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản).
b. Thay đổi nơi đăng kiểm của tàu mà không thông báo cho BAOVIET biết bằng văn bản.
c. Tàu bị đình chỉ hoạt động hoặc giấy phép hoạt động của tàu bị thu hồi hay hết hạn.
d. Tàu được chuyển chủ.
đ. Giấy chứng nhận đủ khả năng đi biển và cấp của tàu bị mất hiệu lực hay hết thời hạn.
Riêng đối với những trường hợp giấy phép hoạt động và các giấy tờ đăng kiểm của tàu là hợp lệ nhưng hết thời hiệu mà tàu còn đang ở ngoài khơi thì việc chấm dứt hiệu lực bảo hiểm sẽ được hoãn lại cho tới khi tàu đến cảng kế tiếp đầu tiên.
CHƯƠNG VI
GIÁ TRỊ BẢO HIỂM VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM
Điều 12. Về thân tàu thuyền.
1. Giá trị bảo hiểm thân tàu thuyền được tính căn cứ vào giá trị thực tế của vỏ, máy móc và các trang thiết bị hàng hải của tàu thuyền kể từ ngày tham gia bảo hiểm do người được bảo hiểm khai báo và được BAOVIET chấp nhận. Cơ sở xác định giá trị thực tế của tàu thuyền là:
- Giá trị ghi trên thẻ tài sản cố định hoặc
- Giá cả mua bán tàu trên thị trường trong nước hoặc quốc tế của loại tàu thuyền đó.
2. Căn cứ vào điểm (1) nêu trên, trường hợp người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị thực tế của con tàu, BAOVIET sẽ nhận bảo hiểm theo một trong hai hình thức sau:
- Bảo hiểm mọi rủi ro hàng hải theo hình thức bảo hiểm dưới giá trị.
- Chỉ bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm tổn thất toàn bộ.
Giá trị bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm cao nhất mà BAOVIET nhận bồi thường đối với mỗi một vụ tổn thất.
Điều 13. Giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền.
Giới hạn trách nhiệm cao nhất của BAOVIET đối với mỗi một vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm là thiệt hại thực tế do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra mà chủ tàu thuyền phải chịu trách nhiệm theo luật pháp hoặc quyết định của Toà án nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm đã ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
CHƯƠNG VII
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 14. Bảo quản tàu thuyền.
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ bảo quản tốt tàu thuyền được bảo hiểm, thực hiện việc kiểm tra và sửa chữa đúng hạn định.
Điều 15. Thông báo tổn thất và bảo lưu quyền khiếu nại.
1. Khi xảy ra tai nạn, người được bảo hiểm phải thực hiện đầy đủ những quy định sau đây:
a. Trình báo ngay cho chính quyền địa phương nơi gần nhất để lập biên bản theo quy định và chậm nhất là 5 (năm) ngày phải thông báo cho đại diện BAOVIET tại nơi gần nhất biết.
b. Phải kịp thời áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm cứu giúp, bảo vệ người, phương tiện và tài sản để hạn chế tổn thất, giúp giám định viên BAOVIET làm tốt nhiệm vụ giám định và giải quyết nhanh chóng hậu quả tai nạn.
2. Trường hợp tàu thuyền được bảo hiểm bị hư hỏng, tổn thất do người khác gây ra thì trong vòng 72 (bảy hai) tiếng đồng hồ, người được bảo hiểm phải báo ngay cho BAOVIET nơi gần nhất biết và phải thực hiện đầy đủ những thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền khiếu nại cho BAOVIET.
BAOVIET có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ yêu cầu bồi thường tổn thất nếu người được bảo hiểm không thực hiện đầy đủ những điều quy định trên.
Điều 16. Phí bảo hiểm và thời hạn nộp phí bảo hiểm.
1. Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm do BAOVIET thu trên cơ sở biểu phí do Bộ Tài chính quy định áp dụng cho từng loại tàu, nhóm tàu theo các điều kiện bảo hiểm cụ thể, phí bảo hiểm có thể tăng hoặc giảm tuỳ vào tình hình tổn thất hàng năm của các đội tàu tham gia bảo hiểm.
2. Thời hạn nộp phí bảo hiểm.
a. Đối với những tàu bảo hiểm theo thời hạn một năm, phí bảo hiểm được nộp làm 4 kỳ (3 tháng 1 kỳ), mỗi kỳ nộp 1/4 số phí bảo hiểm đã định của cả năm:
- Phí kỳ I nộp chậm nhất vào ngày 15 tháng 1
- Phí kỳ II nộp chậm nhất vào ngày 10 tháng 4
- Phí kỳ III nộp chậm nhất vào ngày 10 tháng 7
- Phí kỳ IV nộp chậm nhất vào ngày 10 tháng 10
b. Đối với những tàu bảo hiểm theo thời hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm, phí bảo hiểm được nộp làm hai kỳ. Mỗi kỳ nộp 1/2 tổng số phí đã định vào 10 (mười) ngày đầu mỗi kỳ được ghi trên giấy thông báo thu phí bảo hiểm.
c. Đối với những tàu bảo hiểm theo thời hạn dưới 6 tháng hoặc bảo hiểm theo chuyến, phí bảo hiểm được nộp toàn bộ một lần trong vòng 10 (mười) ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận bảo hiểm.
d. Trường hợp tàu còn thời hạn bảo hiểm và phí bảo hiểm chưa đến kỳ nộp mà tàu bị tổn thất toàn bộ thì người được bảo hiểm có trách nhiệm nộp toàn bộ số phí bảo hiểm còn lại cho BAOVIET trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tàu bị tổn thất toàn bộ.
đ. Trường hợp người được bảo hiểm không nộp phí bảo hiểm theo đúng quy định, ngoài việc chấm dứt hiệu lực bảo hiểm như quy định ở điểm 2 Điều 11 trên đây, người được bảo hiểm vẫn phải nộp số phí cho thời gian đã bảo hiểm đồng thời phải nộp thêm một khoản tiền lãi theo tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng quá hạn của số phí phải thanh toán cho thời gian chậm trả mặc dù tàu có bị tổn thất hay không.
Điều 17. Hoàn phí bảo hiểm.
1. Trường hợp hai bên thoả thuận huỷ bỏ hợp đồng bằng văn bản, BAOVIET sẽ hoàn lại 80% số phí bảo hiểm đã nộp thuộc thời gian huỷ bỏ hợp đồng. Việc hoàn phí sẽ được thực hiện sau khi huỷ bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp tàu thuyền ngừng hoạt động để sửa chữa hoặc đỗ tại cảng hay địa điểm an toàn được BAOVIET chấp nhận với thời gian 30 (ba mươi) ngày liên tục trở lên, BAOVIET sẽ hoàn lại 50% số phí bảo hiểm đã nộp thuộc thời gian tàu thuyền ngừng hoạt động khi kết thúc năm bảo hiểm. Nếu tàu thuyền bị tổn thất toàn bộ, phí bảo hiểm thời gian tàu thuyền ngừng hoạt động sẽ không được hoàn lại.
CHƯƠNG VIII
GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT
Điều 18. Giám định tổn thất.
Khi nhận được thông báo về tổn thất và giấy yêu cầu giám định của người được bảo hiểm hoặc người đại diện, BAOVIET hoặc người được BAOVIET uỷ quyền sẽ tiến hành giám định tại chỗ với sự có mặt của thuyền trưởng, những nhân chứng có liên quan và đại diện chủ tàu để xác định nguyên nhân, mức độ hư hỏng và tổn thất.
Phí giám định do người yêu cầu giám định trả và được bồi hoàn khi giải quyết bồi thường nếu tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Không có biên bản giám định của BAOVIET hoặc người được BAOVIET uỷ quyền BAOVIET sẽ từ chối giải quyết bồi thường toàn bộ hoặc một phần, trừ khi đã có thoả thuận khác bằng văn bản.
Điều 19. Thông báo về giá cả và nơi sửa chữa tàu thuyền.
Người được bảo hiểm phải thông báo cho BAOVIET biết trước mọi dự kiến về giá cả và nơi sẽ đưa tàu thuyền đến sửa chữa hư hỏng thuộc trách nhiệm bảo hiểm. BAOVIET có quyền tham gia ý kiến và quyết định về nơi sửa chữa, giá cả và giám sát việc sửa chữa.
Nếu người được bảo hiểm vi phạm quy định của Điều này, BAOVIET sẽ trừ 15% (mười lăm phần trăm) số tiền được chấp nhận bồi thường.
Điều 20. Hồ sơ khiếu nại bồi thường.
Khi yêu cầu BAOVIET bồi thường, người được bảo hiểm phải cung cấp cho BAOVIET những tài liệu sau:
a. Báo cáo hàng hải, báo cáo tai nạn hoặc tổn thất có xác nhận của chính quyền nơi xảy ra tai nạn hoặc bến đến đầu tiên (nếu tai nạn xảy ra khi tàu đang trên hành trình).
b. Biên bản giám định của BAOVIET hoặc người được BAOVIET uỷ quyền.
c. Giấy chứng nhận mất tàu thuyền của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp tàu thuyền bị mất tích).
d. Biên bản tai nạn do chính quyền địa phương hoặc công an lập (trường hợp tai nạn liên quan đến người tàu thuyền và tài sản của người thứ ba).
đ. Hoá đơn chứng từ liên quan đến những chi phí đòi bồi thường.
e. Thư khiếu nại đòi bồi thường của người được bảo hiểm.
f. Thư khiếu nại và toàn bộ tài liệu, chứng từ liên quan đến người thứ ba (nếu có).
g. Những chứng từ liên quan khác (trích sao nhật ký hàng hải, nhật ký máy, nhật ký thời tiết... tuỳ theo từng vụ việc cụ thể).
Sau khi BAOVIET nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại nói trên của người được bảo hiểm, nếu trong vòng 30 (ba mươi) ngày mà không có yêu cầu gì thêm thì hồ sơ khiếu nại đó được coi là đầy đủ và hợp lệ.
Điều 21. Bồi thường bảo hiểm trên và dưới giá trị thực tế thân tàu thuyền.
1. Nếu giá trị tàu thuyền tham gia bảo hiểm vượt quá giá trị thực tế, BAOVIET sẽ bồi thường tổn thất toàn bộ theo giá trị thực tế của tàu thuyền.
2. Nếu giá trị tàu thuyền tham gia bảo hiểm thấp hơn giá trị thực tế thì BAOVIET sẽ bồi thường những tổn thất của thân tàu thuyền (kể cả chi phí theo Điều 3-A2) theo tỷ lệ giữa giá trị bảo hiểm với giá trị thực tế của tàu thuyền.
Điều 22. Tổn thất toàn bộ thân tàu thuyền.
1. Tổn thất toàn bộ thân tàu thuyền nói trong Quy tắc này bao gồm cả tổn thất toàn bộ thực tế và ước tính:
a. Tàu thuyền bị huỷ hoại hoàn toàn không thể phục hồi được cũng như tàu thuyền bị mất tích nếu như đã quá thời gian ba tháng không nhận được tin tức gì về tàu thuyền đó đều coi là tổn thất toàn bộ thực tế.
b. Tàu thuyền bị hư hỏng mà xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ hoặc chi phí sửa chữa phục hồi vượt quá giá trị bảo hiểm thì được xác định là tổn thất toàn bộ ước tính. Trường hợp này người được bảo hiểm phải làm giấy báo từ bỏ tàu thuyền cho BAOVIET. Nếu việc từ bỏ không được chấp nhận BAOVIET sẽ giải quyết bồi thường số tổn thất bộ phận thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
2. Khi đã bồi thường tổn thất toàn bộ thân tàu thuyền, BAOVIET được quyền sở hữu, thu hồi và xử lý tàu thuyền đó.
Điều 23. Tổn thất bộ phận thân tàu thuyền.
1. Trong mọi trường hợp, trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản, BAOVIET chỉ thanh toán bồi thường cho từng giá trị riêng biệt của bộ phận sửa chữa hoặc thay thế. Sau khi bồi thường bộ phận thay thế BAOVIET có quyền sở hữu thu hồi bộ phận đó.
2. Trong mọi trường hợp, nếu tàu thuyền bị tổn thất bộ phận chưa được sửa chữa mà tiếp đó lại xảy ra tổn thất toàn bộ trong thời gian hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực thì BAOVIET chỉ giải quyết bồi thường tổn thất toàn bộ.
Điều 24. Khấu trừ tiền bồi thường tổn thất.
Khi thanh toán bồi thường, BAOVIET sẽ khấu trừ số tiền quy định đối với mỗi một vụ tổn thất đã được chấp nhận bồi thường. Mức khấu trừ của từng tàu được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm của tàu đó theo năm bảo hiểm. Điều này không áp dụng khi bồi thường tổn thất toàn bộ đối với thân tàu thuyền.
Trường hợp xảy ra tổn thất mà nguyên nhân gây ra được quy một phần hoặc toàn bộ do sơ suất của thuyền trưởng, sĩ quan, thuỷ thủ thì người được bảo hiểm phải chịu thêm một khoản tương đương 10% thiệt hại do sơ suất đó gây ra ngoài khoản khấu trừ tuyệt đối nêu trên.
BAOVIET không có trách nhiệm giải quyết bồi thường đối với những vụ tổn thất dưới mức khấu trừ quy định trên.
Điều 25. Thời hạn thanh toán bồi thường.
1. Đối với khiếu nại thuộc trách nhiệm bảo hiểm, BAOVIET phải trả lời việc bồi thường trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại có căn cứ pháp lý của người được bảo hiểm. Trường hợp BAOVIET có văn bản từ chối bồi thường thì trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày gửi giấy báo từ chối, nếu người được bảo hiểm không có ý kiến gì thì coi như đã chấp nhận sự từ chối bồi thường của BAOVIET.
2. Nếu người được bảo hiểm chỉ mới chấp nhận một phần của toàn bộ số tiền khiếu nại thì BAOVIET sẽ bồi thường trước phần đó và số tiền còn lại sẽ tiếp tục giải quyết khi người được bảo hiểm có văn bản, chứng từ chứng minh thêm hoặc thoả thuận với BAOVIET về số tiền bồi thường.
CHƯƠNG IX
BỒI THƯỜNG VÀ CHUYỂN QUYỀN ĐÒI BỒI THƯỜNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
Điều 26. Bồi thường thiệt hại cho người thứ ba.
Trường hợp tàu được bảo hiểm gây tổn thất cho người thứ ba mà có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của BAOVIET thì người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho BAOVIET và cung cấp đầy đủ các tài liệu chứng từ, thông tin cần thiết và các tình tiết liên quan đến việc khiếu nại của họ, đồng thời phải làm theo sự chỉ dẫn của BAOVIET hoặc đại diện do BAOVIET chỉ định.
BAOVIET sẽ không chấp nhận bồi thường những chi phí do người được bảo hiểm tự ý giải quyết với người thứ ba một khi chưa có thoả thuận bằng văn bản của BAOVIET.
Điều 27. Chuyển quyền đòi bồi thường.
Trường hợp tàu thuyền bị tổn thất có liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba, người được bảo hiểm phải chỉ thị cho thuyền trưởng thực hiện đầy đủ những nguyên tắc, thủ tục và luật pháp hàng hải đã quy định để bảo lưu quyền khiếu nại đối với người thứ ba.
Những tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm do người thứ ba gây ra, thì người được bảo hiểm phải chuyển quyền đòi bồi thường cho BAOVIET, cung cấp tất cả những giấy tờ cần thiết có liên quan và hỗ trợ BAOVIET tranh chấp với người thứ ba.
Nếu người được bảo hiểm không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc bảo lưu quyền khiếu nại cho BAOVIET thì BAOVIET sẽ từ chối hoặc chỉ bồi thường một phần của số tiền khiếu nại đó.
CHƯƠNG X
THỜI HIỆU KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP
Điều 28. Thời hiệu khiếu nại.
Trong vòng 2 (hai) năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, người được bảo hiểm có quyền khiếu nại để được BAOVIET bồi thường tổn thất.
Thời hạn khiếu nại tổn thất do người thứ ba gây ra là 1 (một) năm.
Quá thời hiệu này, mọi khiếu nại sẽ không có giá trị trừ khi BAOVIET có thoả thuận gia hạn thêm theo yêu cầu của người được bảo hiểm (bằng văn bản).
Điều 29. Mọi tranh chấp có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm giữa người được bảo hiểm và BAOVIET, nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì sẽ đưa ra Trọng tài kinh tế hoặc Toà án nơi bảo hiểm đặt trụ sở để xét xử.
QUY TẮC
BẢO HIỂM TAI NẠN THUYỀN VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 254-TCQĐ/BH ngày 25 tháng 5 năm 1990
của Bộ Tài chính)
CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Theo những điều quy định trong Quy tắc này, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là BAOVIET) nhận bảo hiểm cho thuyền viên về những tai nạn xảy ra gây thiệt hại cho thân thể thuyền viên trong khi họ đang làm việc và sinh hoạt trên các phương tiện lưu thông trên sông ngòi, hồ, kênh rạch, đầm, phà, vùng biển thuộc phạm vi hoạt động hoặc trong lúc đang thừa hành công việc ở trên bờ hoặc dưới nước.
Điều 2. Thuyền viên được bảo hiểm bao gồm: thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, các sĩ quan, thuỷ thủ, thợ máy, nhân viên phục vụ, cán bộ khoa học kỹ thuật làm công tác nghiên cứu, chuyên gia, thực tập sinh hoặc những người lao động chính, lao động phụ làm việc trên tàu thuyền hoặc phương tiện thuỷ như phà, sà lan... (gọi chung là tàu thuyền).
Điều 3. Khi tham gia bảo hiểm thuyền viên tự lựa chọn mức độ tham gia bảo hiểm thích hợp nhất đối với quyền lợi của mình theo các quy định của BAOVIET.
2. Thuyền viên được bảo hiểm theo Quy tắc này vẫn được hưởng mọi quyền lợi theo các chế độ bảo hiểm khác mà thuyền viên đã tham gia.
CHƯƠNG II
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Điều 4. BAOVIET nhận trả tiền bảo hiểm khi thuyền viên được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương do tai nạn bất ngờ gây ra.
Điều 5. Trách nhiệm bảo hiểm còn được mở rộng cả trong trường hợp thuyền viên bị chết hoặc bị thương do tai nạn xảy ra ngoài thời gian đi sản xuất hoặc sửa chữa tàu thuyền.
CHƯƠNG III
LOẠI TRỪ BẢO HIỂM
Điều 6. BAOVIET không trả tiền bảo hiểm cho những thuyền viên bị tai nạn do những nguyên nhân sau đây:
1. Hành động cố ý tự gây thương tích, tự tử hay có ý định tự tử của thuyền viên được bảo hiểm dù trong bất kỳ hoàn cảnh, trạng thái nào do những tranh chấp vì mục đích cá nhân gây ra.
2. Tai nạn xảy ra do thuyền viên được bảo hiểm bị ảnh hưởng bởi rượu, bia, ma tuý và các chất kích thích tương tự khác.
3. Hành vi phạm pháp của thuyền viên.
4. Do bệnh tật hay bệnh nghề nghiệp gây ra.
5. Do chiến tranh.
CHƯƠNG IV
PHÍ BẢO HIỂM - NỘP VÀ HOÀN PHÍ
Điều 7. Phí bảo hiểm được tính cho thời gian tham gia bảo hiểm theo biểu phí do Bộ Tài chính quy định.
Điều 8. Phí bảo hiểm nộp một lần ngay khi ký hợp đồng bảo hiểm.
Điều 9. Khi hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nếu vì một lý do nào đó thuyền viên không muốn tiếp tục tham gia bảo hiểm thì phải thông báo cho BAOVIET trước 10 (mười) ngày. Nếu BAOVIET chấp thuận đề nghị của thuyền viên thì phí bảo hiểm của thời gian huỷ bỏ hợp đồng sẽ được hoàn lại 80% (tám mươi phần trăm).
CHƯƠNG V
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 10. Hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên có thể được ký dưới dạng tập thể của xí nghiệp, hợp tác xã, đơn vị tàu thuyền hoặc cá nhân. Khi mua bảo hiểm thuyền viên hoặc tập thể phải gửi giấy yêu cầu bảo hiểm (theo mẫu quy định) cho BAOVIET.
Điều 11. Bảo hiểm tai nạn thuyền viên chỉ có hiệu lực khi BAOVIET đã cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và nhận đầy đủ phí bảo hiểm theo quy định tại các Điều 7 và 8.
Điều 12. Khi hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, nếu thuyền viên có sự thay đổi trong nghề nghiệp làm tăng mức độ rủi ro thì phải thông báo cho BAOVIET trước 10 (mười) ngày.
Nếu thuyền viên khai báo sai hoặc không khai báo những chi tiết trong giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc không thông báo những thay đổi làm tăng rủi ro thì BAOVIET sẽ không chịu trách nhiệm về những hậu quả do sự sai trái hoặc thay đổi đó gây ra.
CHƯƠNG VI
NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THUYỀN VIÊN
Điều 13. Thuyền viên được bảo hiểm phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy tắc an toàn lao động của đơn vị và các yêu cầu về phòng hộ lao động khác.
Điều 14. Khi xảy ra tai nạn, thuyền viên được bảo hiểm hoặc người đại diện có thẩm quyền phải trình báo với chính quyền theo quy định, đồng thời phải thông báo ngay và cung cấp mọi tin tức về tai nạn cho BAOVIET nơi gần nhất.
Điều 15. Trong trường hợp cần thiết do yêu cầu của BAOVIET thuyền viên được bảo hiểm hoặc người đại diện có thẩm quyền phải chứng minh được tai nạn xảy ra không phải do những nguyên nhân loại trừ trong Điều 6, Chương III của Quy tắc.
CHƯƠNG VII
QUYỀN CỦA THUYỀN VIÊN
Điều 16. Thuyền viên tham gia bảo hiểm bị tai nạn chết hoặc bị thương nói ở Điều 4 và 5, chương II của Quy tắc này, sẽ được BAOVIET trả tiền bảo hiểm. Mức trách nhiệm cao nhất, trong trường hợp thuyền viên bị chết hoặc bị mất hoàn toàn khả năng lao động là số tiền được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 17.
1. Trường hợp thuyền viên bị thương tật vì tai nạn, số tiền bồi thường tương ứng với tỷ lệ thương tật do Hội đồng giám định Y khoa xác nhận.
2. BAOVIET thanh toán các khoản chi phí sau đây:
a. Chi phí đưa nạn nhân đi cấp cứu và đưa về nhà sau khi điều trị.
b. Tiền bồi dưỡng nạn nhân trong thời gian điều trị tại bệnh viện hoặc bệnh xá được chi mỗi ngày là 0,30% (ba phần ngàn) của số tiền bảo hiểm, nhưng với thời gian không quá 180 (một trăm tám mươi) ngày.
c. Chi phí viện phí cần thiết và hợp lý trong thời gian điều trị tại bệnh viện hoặc bệnh xá nhưng không vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) số tiền bảo hiểm.
Tổng số các khoản chi phí ở Điều 17, trong bất kỳ trường hợp nào cũng không vượt quá số tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 18.
1. Nếu thuyền viên được bảo hiểm bị chết thì người thừa kế hợp pháp sẽ nhận số tiền bảo hiểm đó.
2. Nếu thuyền viên muốn uỷ quyền cho người khác nhận thay số tiền bảo hiểm thì phải có giấy uỷ quyền và có xác nhận của đơn vị nơi làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú của người uỷ quyền.
CHƯƠNG VIII
GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 19. Khi có yêu cầu BAOVIET trả tiền bảo hiểm, thuyền viên hoặc người đại diện có thẩm quyền phải gửi cho BAOVIET những giấy tờ sau đây:
a. Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
b. Hoá đơn chứng từ liên quan đến chi phí yêu cầu BAOVIET thanh toán.
c. Giấy xuất viện.
d. Biên bản kết luận về tỷ lệ thương tật của Hội đồng giám định Y khoa hoặc giấy khai tử.
Điều 20. BAOVIET có trách nhiệm xem xét giải quyết và thanh toán tiền bảo hiểm trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ hợp lệ nói trên.
Trường hợp BAOVIET có văn bản từ chối trả tiền bảo hiểm. Nếu trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày BAOVIET gửi giấy báo từ chối mà thuyền viên hoặc người thừa kế không có ý kiến gì thì coi như chấp nhận sự từ chối trả tiền bảo hiểm của BAOVIET.
Điều 21. Trường hợp thuyền viên bị thương do tai nạn thuộc rủi ro bảo hiểm phải nằm điều trị, BAOVIET có thể ứng trước số tiền bồi dưỡng theo tỷ lệ quy định ở Điều 17.2.(b) của chương VII.
Điều 22. Thời hạn khiếu nại BAOVIET trả tiền bảo hiểm là 1 (một) năm kể từ ngày xảy ra tai nạn. Quá thời hạn này, mọi khiếu nại sẽ không có giá trị trừ khi BAOVIET đã gia hạn khiếu nại theo yêu cầu của của người khiếu nại.
CHƯƠNG IX
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 23. Mọi tranh chấp có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm giữa thuyền viên với BAOVIET nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì sẽ đưa ra Toà án nơi Bảo hiểm đặt trụ sở để xét xử.
ĐIỀU KHOẢN
BẢO HIỂM RỦI RO CHIẾN TRANH ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN HOẠT ĐỘNG TRÊN SÔNG HỒ VÙNG NỘI THUỶ VÀ LàNH HẢI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 254/TCQĐ-BH nàgy 25 tháng 5 năm 1990
của Bộ Tài chính)
CHƯƠNG I
NHỮNG RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 1. Nếu người được bảo hiểm chấp nhận trả thêm phí bảo hiểm rủi ro chiến tranh thì BAOVIET nhận bảo hiểm thêm những tổn thất vật chất do những rủi ro dưới đây gây ra cho tàu thuyền được bảo hiểm theo thời hạn hoặc theo chuyến:
1. Rủi ro chiến tranh hoặc những rủi ro tương tự chiến tranh.
2. Bị cướp, bạo loạn, hành động phá hoại hoặc khủng bố có tính chất chính trị.
3. Bất cứ vụ nổ của loại vũ khí hoặc chất nổ nào.
Điều 2. Nếu tàu thuyền được bảo hiểm theo điều khoản này bị bắt giữ quá 6 (sáu) tháng không được trả lại thì được coi như là tổn thất toàn bộ thực tế.
CHƯƠNG II
NHỮNG RỦI RO LOẠI TRỪ
Điều 3. BAOVIET không chịu trách nhiệm bồi thường những hư hỏng, mất mát tổn thất hoặc những chi phí có liên quan do cướp hoặc bán tàu thuyền trốn ra nước ngoài.
Điều 4. BAOVIET không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào của việc:
1. Tàu thuyền vi phạm lệnh cấm hay phong toả của Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương.
2. Vi phạm luật lệ hoặc hoạt động kinh doanh trái phép.
Điều 5. BAOVIET không chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại kinh doanh khai thác của tàu thuyền được bảo hiểm, kể cả trường hợp chậm trễ và kéo dài thời gian do rủi ro được bảo hiểm gây ra.
CHƯƠNG III
HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG
Điều 6. Trong điều kiện tàu thuyền được bảo hiểm theo thời gian, BAOVIET và người được bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm này bằng cách gửi giấy thông báo trước 10 (mười) ngày. Việc huỷ bỏ có hiệu lực kể từ ngày ghi trong thông báo huỷ bỏ. Tuy nhiên, trước khi giấy báo huỷ bỏ có hiệu lực, nếu người được bảo hiểm và BAOVIET lại thoả thuận về điều kiện và phí mới thì bảo hiểm này lại tiếp tục có hiệu lực.
Điều 7. Dù giấy báo huỷ bỏ có gửi cho BAOVIET hay không, hợp đồng bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc khi tàu thuyền có bảo hiểm được trưng dụng hoặc sử dụng vào mục đích quân sự.
CHƯƠNG IV
PHÍ VÀ HOÀN PHÍ BẢO HIỂM
Điều 8. Phí bảo hiểm được tính cho thời gian tàu tham gia bảo hiểm theo biểu phí do Bộ Tài chính quy định.
Điều 9. Nếu hợp đồng bảo hiểm bị huỷ bỏ theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 nói trên thì BAOVIET sẽ hoàn lại 80% (tám mươi phần trăm) số phí đã nộp thuộc thời gian huỷ bỏ hợp đồng.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN ĐẶC BIỆT
Điều 10. Nếu điều khoản này có điểm nào mâu thuẫn với "Quy tắc bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với tàu thuyền hoạt động trên sồng hồ vùng nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam" thì giải quyết theo điều khoản này.
BIỂU PHÍ
BẢO HIỂM TÀU THUYỀN HOẠT ĐỘNG TRÊN SÔNG HỒ VÙNG
NỘI THUỶ VÀ LàNH HẢI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 254/TCQĐ-BH ngày 25 tháng 5 năm 1990
của Bộ Tài chính)
I. BIỂU PHÍ BẢO HIỂM TÀU THUYỀN
HOẠT ĐỘNG TRÊN SÔNG HỒ
A. PHÍ BẢO HIỂM THÂN TÀU THUYỀN
(Tỷ lệ phí bảo hiểm một năm tính theo giá trị bảo hiểm)
1. Đối với tàu chở hàng và chở khách (vỏ bằng sắt thép).
a. Bảo hiểm theo điều kiện "Tổn thất toàn bộ".
BẢNG 1:
Dưới 10 tấn: |
1,80% |
101 - 150 tấn: |
1,10% |
10 - 30 tấn: |
1,62% |
151 - 200 tấn: |
1,00% |
31 - 50 tấn: |
1,50% |
200 - 300 tấn: |
0,89% |
51 - 70 tấn: |
1,38% |
300 - 500 tấn: |
0,75% |
71 - 100 tấn: |
1,22% |
Trên 500 tấn: |
0,56% |
b. Bảo hiểm theo điều kiện "Mọi rủi ro".
BẢNG 2:
Dưới 10 tấn: |
5,14% |
101 - 150 tấn: |
4,00% |
10 - 30 tấn: |
4,96% |
151 - 200 tấn: |
3,72% |
31 - 50 tấn: |
4,74% |
200 - 300 tấn: |
3,40% |
51 - 70 tấn: |
4,52% |
300 - 500 tấn: |
3,10% |
71 - 100 tấn: |
4,16% |
Trên 500 tấn: |
2,80% |
Ghi chú: Đối với tàu thuyền vỏ bằng xi măng lưới thép hoặc vỏ gỗ tỷ lệ phí bảo hiểm tăng 20% so với tỷ lệ phí bảo hiểm tàu thuyền vỏ bằng sắt thép có trọng tải tương đương với điều kiện bảo hiểm tương tự.
2. Đối với tàu kéo: Phí bảo hiểm tính theo mã lực.
a. Bảo hiểm theo điều kiện "Tổn thất toàn bộ".
50 CV: |
1,20% |
150 CV: |
0,78% |
75 CV: |
1,14% |
200 CV: |
0,69% |
90 CV: |
1,08% |
250 CV: |
0,60% |
125 CV: |
1,00% |
500 CV: |
0,50% |
135 CV: |
0,90% |
Trên 500 CV: |
0,40% |
b. Bảo hiểm theo điều kiện "Mọi rủi ro".
50 CV: |
4,00% |
150 CV: |
2,60% |
75 CV: |
3,80% |
200 CV: |
2,30% |
90 CV: |
3,60% |
250 CV: |
2,00% |
125 CV: |
3,30% |
500 CV: |
1,75% |
135 CV: |
3,00% |
Trên 500 CV: |
1,50% |
3. Đối với sà lan (vỏ bằng sắt thép).
a. Bảo hiểm theo điều kiện "Tổn thất toàn bộ".
30 tấn: |
1,30% |
150 tấn: |
0,88% |
50 tấn: |
1,20% |
200 tấn: |
0,80% |
70 tấn: |
1,10% |
250 tấn: |
0,75% |
100 tấn: |
0,98% |
300 tấn: |
0,71% |
b. Bảo hiểm theo điều kiện "Mọi rủi ro".
30 tấn: |
3,97% |
150 tấn: |
3,20% |
50 tấn: |
3,80% |
200 tấn: |
2,98% |
70 tấn: |
3,61% |
250 tấn: |
2,84% |
100 tấn: |
3,35% |
300 tấn: |
2,70% |
Ghi chú: Đối với sà lan vỏ bằng xi măng lưới thép, tỷ lệ phí bảo hiểm tăng 20% so với tỷ lệ phí bảo hiểm sà lan vỏ bằng sắt thép có trọng tải tương đương với điều kiện bảo hiểm tương tự.
PHÍ BẢO HIỂM THU THÊM THEO
TUỔI TÀU, TUỔI SÀ LAN
- Từ 3 tuổi trở xuống: |
Không thu thêm |
- Từ 4 tuổi đến 6 tuổi: |
Thu thêm 0,3% |
- Từ 7 tuổi đến 9 tuổi: |
Thu thêm 0,6% |
- Từ 10 tuổi đến 12 tuổi: |
Thu thêm 0,8% |
- Từ 13 tuổi đến 15 tuổi: |
Thu thêm 1,0% |
- Từ 16 tuổi đến 18 tuổi: |
Thu thêm 1,20% |
- Trên 18 tuổi thoả thuận riêng nếu nhận bảo hiểm. |
Ghi chú đặc biệt
Những khu vực sông ngòi ít bị ảnh hưởng của gió mùa, bão, lũ lụt sẽ giảm tỷ lệ phí gốc nhiều nhất là 20%. Ngược lại khu vực sông ngòi thường bị ảnh hưởng của gió mùa, bão, lũ lụt sẽ tăng tỷ lệ phí gốc nhiều nhất là 20%.
B. PHÍ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM
DÂN SỰ CHỦ TÀU
Đối với tàu chở hàng, sà lan tính theo tấn trọng tải.
Đối với tàu chở khách tính theo ghế ngồi.
Đối với tàu kéo tính theo mã lực (CV).
Loại |
Phí bảo hiểm tính theo mức trách nhiệm |
|||
tàu |
10 tr.đ/vụ |
20 tr.đ/vụ |
30 tr.đ/vụ |
50 tr.đ/vụ |
Chở hàng |
1.200đ/tấn/năm |
1.600đ/tấn/năm |
1.800đ/tấn/năm |
2.000đ/tấn/năm |
Tàu khách |
1.200đ/ghế/năm |
1.600đ/ghế/năm |
1.800đ/ghế/năm |
2.000đ/ghế/năm |
Tàu kéo |
1.600đ/CV/năm |
1.800đ/CV/năm |
2.000đ/CV/năm |
2.200đ/CV/năm |
Sà lan |
1.000đ/tấn/năm |
1.200đ/tấn/năm |
1.600đ/tấn/năm |
1.800đ/tấn/năm |
Ghi chú:
- Đối với tàu chở hàng nhỏ hơn 10 tấn tính bằng 10 tấn..
- Trường hợp sức mua của đồng Việt Nam trên thị trường biến động nhiều. Tổng Giám đốc BAOVIET được phép điều chỉnh các mức phí (và các mức trách nhiệm tương ứng để bảo đảm duy trì giá trị thực tế tương đương với các mức tiền đã quy định ở thời điểm ban hành Quy tắc này).
C. PHÍ BẢO HIỂM TAI NẠN THUYỀN VIÊN
(Tỷ lệ phí 1 năm tính theo mức trách nhiệm)
- Mức trách nhiệm: Từ 1.000.000 đ đến 5.000.000 đ/người/vụ.
- Tỷ lệ phí bảo hiểm: 0,25% mức trách nhiệm/năm.
D. PHÍ BẢO HIỂM RỦI RO CHIẾN TRANH
(Áp dụng đối với thân tàu thuyền)
Tỷ lệ phí một năm tính theo giá trị tàu thuyền bảo hiểm: 0,05%/năm.
II. PHÍ BẢO HIỂM TÀU THUYỀN BIỂN
VÀ BIỂN PHA SÔNG
A. PHÍ BẢO HIỂM THÂN TÀU
(Tỷ lệ phí bảo hiểm một năm tính theo giá trị bảo hiểm
và áp dụng chung cho các loại tàu).
1. Điều kiện bảo hiểm "Mọi rủi ro" (M.R.R.)
Tính theo nhóm trọng tải:
- Dưới 100 DWT: |
5,08% |
- Từ 101 - 500 DWT: |
4,75% |
- Từ 501 - 1000 DWT: |
3,95% |
- Từ 1001 - 2000 DWT: |
3,62% |
- Từ 2001 - 3000 DWT: |
3,34% |
- Từ 3001 - 4000 DWT: |
3,18% |
- Từ 4001 - 5000 DWT: |
3,02% |
- Trên 5000 DWT: |
2,97% |
2. Điều kiện bảo hiểm "Tổn thất toàn bộ" (T.T.T.B.)
Tính theo nhóm trọng tải:
- Dưới 100 DWT: |
2,91% |
- Từ 101 - 500 DWT: |
2,58% |
- Từ 501 - 1000 DWT: |
1,78% |
- Từ 1001 - 2000 DWT: |
1,46% |
- Từ 2001 - 3000 DWT: |
1,176% |
- Từ 3001 - 4000 DWT: |
1,02% |
- Từ 4001 - 5000 DWT: |
0,86% |
- Trên 5000 DWT: |
0,80% |
3. Tỷ lệ phí thu thêm theo tuổi tàu (được cộng vào tỷ lệ phí của từng tàu):
- Từ dưới 4 tuổi: |
Không thu thêm |
- Từ 4 đến 8 tuổi: |
Thu thêm 0,25% |
- Từ 9 đến 12 tuổi: |
Thu thêm 0,50% |
- Từ 13 đến 16 tuổi: |
Thu thêm 0,75% |
- Từ 17 đến 20 tuổi: |
Thu thêm 1,25% |
- Từ 21 đến 24 tuổi: |
Thu thêm 2,00% |
- Trên 24 tuổi thoả thuận riêng nếu nhận bảo hiểm. |
B. PHÍ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM
DÂN SỰ CHỦ TÀU
(Phí bảo hiểm thu theo mức trách nhiệm).
Loại tàu |
Phí bảo hiểm tính theo mức trách nhiệm |
|
|
100 tr.đ/vụ |
500 tr.đ/vụ |
- Tàu chở hàng, tàu dầu, tàu khách |
2.100đ/GRT/năm |
8.800đ/GRT/năm |
- Tàu kéo |
2.100đ/CV/năm |
8.800đ/CV/năm |
Ghi chú:
- Đối với các loại tàu dưới 100 GRT, 100 CV phí thu bằng tàu 100 GRT, 100 CV.
- Trường hợp sức mua của đồng tiền Việt Nam trên thị trường biến động nhiều, Tổng Giám đốc BAOVIET được phép điều chỉnh các mức phí (và mức trách nhiệm tương ứng) để bảo đảm duy trì giá trị thực tế tương đương với các mức tiền đã quy định ở thời điểm ban hành Quy tắc này.