Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG phối hợp xác minh, trao trả nạn nhân bị mua bán
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Ngoại giao; Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Trọng Đàm; Nguyễn Thanh Sơn; Nguyễn Thành Cung; Lê Quý Vương |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/02/2014 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn tiếp nhận nạn nhân mua bán người
Ngày 10/02/2014, Liên bộ Công an, Quốc phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại giao đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán.
Theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch này, trong trường hợp nạn nhân là công dân Việt Nam bị mua bán trong nước tự đến trình báo, UBND hoặc Công an cấp xã khi tiếp nhận nạn nhân, người đại diện hợp pháp của nạn nhân khai báo về việc bị mua bán, hướng dẫn người đó kê khai vào Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước; thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người khai là nạn nhân trong trường hợp cần thiết. Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ khi nhận được thông báo của UBND hoặc Công an cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện bố trí cho nạn nhân trở về nơi cư trú hoặc vào cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân trong trường hợp nạn nhân có giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân; gửi văn bản đề nghị Công an huyện nơi nạn nhân cư trú hoặc nạn nhân khai xảy ra vụ việc mua bán người để xác minh trong trường hợp nạn nhân chưa có giấy tờ, tài liệu chứng minh.
Công an huyện nơi người khai là nạn nhân cư trú hoặc nơi họ khai xảy ra vụ việc mua bán người có trách nhiệm tiến hành xác minh, xác định nạn nhân và trả lời kết quả trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được công văn của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; trường hợp xác minh thấy đủ căn cứ xác định là nạn nhân là cấy Giấy xác nhận bị mua bán, gửi kết quả xác minh và giấy xác nhận về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết việc hỗ trợ; trường hợp vụ việc phức tạp thì báo cáo Công an tỉnh để chỉ đạo việc xác minh, Công an tỉnh có trách nhiệm trả lời kết quả xác minh không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Công an huyện.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/03/2014 và thay thế Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/05/2008.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG tại đây
tải Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI BỘ NGOẠI GIAO Số: 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 2014 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG VIỆC
XÁC MINH, XÁC ĐỊNH, TIẾP NHẬN VÀ TRAO TRẢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN
Căn cứ Luật phòng, chống mua bán người năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ;
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán.
QUY ĐỊNH CHUNG
Nạn nhân quy định trong Thông tư liên tịch này được xác định theo Điều 5 Nghị định số 62/2012/NĐ ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định về căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ.
Kinh phí bảo đảm cho việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân do ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi thường xuyên hàng năm được giao của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
XÁC MINH, XÁC ĐỊNH, TIẾP NHẬN NẠN NHÂN LÀ
CÔNG DÂN VIỆT NAM BỊ MUA BÁN RA NƯỚC NGOÀI
- Tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, thu thập tài liệu liên quan đến việc nạn nhân bị mua bán và các giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, giấy tờ xuất nhập cảnh Việt Nam;
- Hướng dẫn nạn nhân kê khai vào Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về (mẫu Tờ khai tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này). Trường hợp nạn nhân là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai thì cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của họ;
- Trường hợp đủ căn cứ để xác định là công dân Việt Nam và là nạn nhân thì thực hiện các biện pháp bảo hộ công dân và phối hợp với cơ quan chức năng nước sở tại hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân; cấp giấy thông hành cho nạn nhân về nước đối với những trường hợp không có giấy tờ xuất nhập cảnh hợp lệ. Trường hợp chưa đủ cơ sở xác định là công dân Việt Nam hoặc chưa đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày kể từ khi nhận được thông tin, tài liệu về người khai là nạn nhân, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản, kèm theo hồ sơ của người đó (gồm Tờ khai có đầy đủ yếu tố nhân sự, các thông tin, tài liệu do phía nước ngoài, tổ chức quốc tế cung cấp hoặc do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu thập được) về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này, đồng gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao để phối hợp.
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy thông hành cho nạn nhân đối với những trường hợp đồng ý nhận trở về mà không có giấy tờ xuất nhập cảnh hợp lệ. Đối với trường hợp không xác định được nhân thân hoặc không đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì giải quyết theo quy định chung của pháp luật Việt Nam và nước sở tại;
- Thực hiện các thủ tục cần thiết (bố trí phương tiện, thị thực xuất cảnh) và phối hợp với cơ quan chức năng nước sở tại, các tổ chức quốc tế (nếu có) để tổ chức cho nạn nhân đã có giấy tờ xuất nhập cảnh hợp lệ về nước; thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh về phương tiện, thời gian, cửa khẩu nhập cảnh; chi tiết nhân thân, số và loại giấy tờ xuất nhập cảnh của nạn nhân, của nhân viên nước sở tại hoặc tổ chức quốc tế đi cùng nạn nhân (nếu có) trước khi nạn nhân nhập cảnh ít nhất 05 (năm) ngày để tổ chức tiếp nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu xác minh, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh báo cáo kết quả xác minh về Cục Quản lý xuất nhập cảnh qua đường điện mật hoặc fax đồng thời gửi bằng văn bản.
- Trước ngày nạn nhân dự kiến nhập cảnh ít nhất 03 (ba) ngày, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo về thời gian, địa điểm, danh sách nạn nhân trở về cho Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cửa khẩu nạn nhân trở về để phối hợp tiếp nhận;
- Tại cửa khẩu nạn nhân nhập cảnh: thực hiện việc đối chiếu, kiểm diện và tiếp nhận nạn nhân; ký Biên bản giao, nhận nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về (mẫu Biên bản giao, nhận nạn nhân bị mua bán tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) với cơ quan chức năng nước ngoài (nếu có); làm thủ tục nhập cảnh cho nạn nhân; kiểm tra hồ sơ của nạn nhân do phía nước ngoài bàn giao hoặc đưa cho nạn nhân mang về; nếu chưa có Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về thì hướng dẫn nạn nhân kê khai; cấp Giấy chứng nhận về nước cho nạn nhân (mẫu Giấy chứng nhận về nước tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này);
- Nếu nạn nhân có nguyện vọng tự trở về nơi cư trú thì hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường. Trường hợp nạn nhân là trẻ em, người không có khả năng tự trở về địa phương nơi cư trú thì thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích của nạn nhân cư trú. Trường hợp nạn nhân không có nơi cư trú hoặc có nguyện vọng lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nạn nhân là trẻ em không nơi nương tựa thì bàn giao nạn nhân (kèm theo các giấy tờ có liên quan) cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cửa khẩu để giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi nạn nhân về cư trú để quản lý, theo dõi.
Nếu nạn nhân có nguyện vọng tự trở về nơi cư trú, thì hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường; trường hợp nạn nhân là trẻ em, người không có khả năng tự trở về địa phương nơi cư trú thì thông báo cho người thân đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân của nạn nhân cư trú; trường hợp nạn nhân không có nơi cư trú hoặc có nguyện vọng được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, hoặc nạn nhân là trẻ em không nơi nương tựa thì bàn giao nạn nhân (kèm theo các giấy tờ có liên quan) cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cửa khẩu tiếp nhận nạn nhân để hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
- Bố trí chỗ ở tạm thời và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người khai là nạn nhân trong trường hợp cần thiết;
- Lấy lời khai nạn nhân; kiểm tra các giấy tờ có liên quan đến nhân thân, quốc tịch và các thông tin tài liệu làm căn cứ xác định nạn nhân;
- Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi mua bán người mà nạn nhân biết để phục vụ cho công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người;
- Bàn giao nạn nhân cho Ủy ban nhân dân cấp xã gần nhất nơi người đó trình báo hoặc được phát hiện.
TIẾP NHẬN, XÁC MINH, XÁC ĐỊNH NẠN NHÂN
LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM BỊ MUA BÁN TRONG NƯỚC
Trường hợp Công an cấp huyện xác định không phải là nạn nhân, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân làm các thủ tục đưa người được giải cứu ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.
TIẾP NHẬN, XÁC MINH, XÁC ĐỊNH VÀ TRAO TRẢ NẠN NHÂN
LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI BỊ MUA BÁN TẠI VIỆT NAM
Khi nhận được thông tin, tài liệu về nạn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan, tổ chức trong nước trao đổi hoặc do người biết việc đến trình báo, cơ quan tiếp nhận thông tin có trách nhiệm báo ngay cho Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh nơi nạn nhân bị giữ để xác minh, điều tra, giải cứu.
- Đưa nạn nhân vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chỉ đạo việc hỗ trợ nạn nhân trong thời gian chờ xác minh;
- Thông báo cho Sở Ngoại vụ nơi nạn nhân được lưu giữ biết để thực hiện công tác đối ngoại theo quy định;
- Thông báo cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh biết để thực hiện các công việc nêu tại điểm c khoản này.
- Kiểm tra giấy tờ tuỳ thân, việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của nạn nhân tại Việt Nam; lấy lời khai sơ bộ (nếu nạn nhân không biết tiếng Việt thì sử dụng người phiên dịch trong quá trình lấy lời khai);
- Chụp ảnh 06 (sáu) ảnh cỡ 4cm x 6 cm và hướng dẫn nạn nhân kê khai vào Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước. Trường hợp nạn nhân là trẻ em, người không biết tiếng Việt thì phiên dịch ghi lại theo lời khai của họ;
- Báo cáo về Cục Quản lý xuất nhập cảnh và gửi kèm theo hồ sơ gồm: Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước, 05 (năm) ảnh của nạn nhân, Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán (nếu có), kết quả lấy lời khai sơ bộ nạn nhân và các tài liệu khác (nếu có);
- Trường hợp không đủ căn cứ xác định nạn nhân thì phải có văn bản đề nghị Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh nơi người đó khai bị mua bán hoặc được giải cứu để tiến hành xác minh. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm và trật tự xã hội Công an cấp tỉnh phải trả lời kết quả cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh đó để báo cáo Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2014 và thay thế Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08 tháng 5 năm 2008 của liên Bộ: Công an, Quốc phòng, Ngoại giao, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục xác minh, xác định, tiếp nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về.
Các cơ quan, đơn vị chức năng của các Bộ: Công an, Quốc phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại giao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình và kết quả công tác xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán, gửi về Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy Bộ Công an. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO |
Nơi nhận: |
Phụ lục 1: Mẫu Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về (TK/NNa)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 01 /2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG
ngày 10 tháng 02 năm 2014
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ảnh mới chụp cỡ 4x6 cm mặt nhìn thẳng, đầu để trần
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI
Dùng cho nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài trở về
1. Họ và tên:…………………………………………………...…… 2. Giới tính:……………..……
Các tên khác (nếu có):...…………...……………………………………………………………....
3. Sinh ngày: …………/…../………….. 4. Nơi sinh: ………………………………………….…....
5. Dân tộc:……………………………... 6. Quốc tịch:………………………………………………
7. Họ và tên cha: ………………………………………..………Năm sinh: ………….……………
Họ và tên mẹ: ………………….…..………..…………...…. Năm sinh: …………….…………
Họ và tên vợ/ chồng (nếu có): ……………………………… Năm sinh: …………….………….
Địa chỉ cư trú của cha/ mẹ/ vợ/ chồng tại Việt Nam: ……………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
8. Nơi thường trú hoặc tạm trú trước khi ra nước ngoài (ghi rõ số nhà, đường phố, phường, quận, thành phố hoặc thôn, xã, huyện, tỉnh):………………………………………………………………
9. Rời Việt Nam ngày:……./…/………bằng phương tiện:……………. qua cửa khẩu (nếu có):..…
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
Giấy tờ đã sử dụng để xuất cảnh (nếu có): …………………………………số:……………….……
Ngày cấp:………./………./………… cơ quan cấp:…………………………………………………
10. Tóm tắt hoàn cảnh, quá trình bị mua bán ra nước ngoài (ghi rõ những thông tin nắm được về
các đối tượng đã thực hiện hành vi mua bán người):………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
11. Nay xin về thường trú với ai, ở đâu (ghi cụ thể họ tên, quan hệ, địa chỉ và số điện thoại):……
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
12. Trẻ em cùng về (ghi rõ họ tên, giới tính, ngày và nơi sinh, quốc tịch, quan hệ): ………………
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
13. Tình trạng sức khỏe hiện tại: …………………………………………………………………….
Làm tại……………., ngày……tháng….. năm……………
Ảnh mới chụp cỡ 4x6 cm mặt nhìn thẳng, đầu để trần
|
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: Mỗi người khai 01 bản; trẻ em dưới 14 tuổi cùng về thì khai chung vào Tờ khai và dán ảnh (cỡ 3x4cm) vào khung phía dưới Tờ khai. Ảnh được cơ quan có thẩm quyền nơi tiếp nhận nạn nhân đóng dấu giáp lai.
Phụ lục 2: Mẫu Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước (TK/NNb)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 01 /2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG
ngày 10 tháng 02 năm 2014
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ảnh mới chụp cỡ 4x6 cm mặt nhìn thẳng, đầu để trần
|
TỜ KHAI
Dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước
1. Họ và tên:…………………………………………………...…… 2. Giới tính:……………..……
Các tên khác (nếu có):...…………...……………………………………………………………....
3. Sinh ngày: …………/…../………….. 4. Nơi sinh: ………………………………………….…....
5. Dân tộc:……………………………... 6. Quốc tịch:………………………………………………
7. Họ và tên cha: ………………………………………..………Năm sinh: ………….……………
Họ và tên mẹ: ………………….…..………..…………...…. Năm sinh: …………….…………
Họ và tên vợ/ chồng (nếu có): ……………………………… Năm sinh: …………….………….
Địa chỉ cư trú của cha/ mẹ/ vợ/ chồng tại Việt Nam: ……………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
8. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (ghi rõ số nhà, đường phố, phường, quận, thành phố hoặc thôn, xã, huyện, tỉnh):………………………………………………………………………………...
9. Nơi cư trú trước khi bị mua bán: ………………………………………………………………….
10. Tóm tắt hoàn cảnh, quá trình bị mua bán ra nước ngoài (ghi rõ những thông tin nắm được về
các đối tượng đã thực hiện hành vi mua bán người):………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
11. Nay xin về thường trú với ai, ở đâu (ghi cụ thể họ tên, quan hệ, địa chỉ và số điện thoại):……
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
12. Trẻ em cùng về (ghi rõ họ tên, giới tính, ngày và nơi sinh, quốc tịch, quan hệ): ………………
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
13. Tình trạng sức khỏe hiện tại: …………………………………………………………………….
Ảnh mới chụp cỡ 4x6 cm mặt nhìn thẳng, đầu để trần
|
Làm tại……………., ngày……tháng….. năm……………
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: - Mỗi người khai 01 bản; trẻ em dưới 14 tuổi cùng về thì khai chung vào Tờ khai và dán ảnh (cỡ 3x4cm) vào khung phía dưới Tờ khai. Ảnh được cơ quan có thẩm quyền nơi tiếp nhận nạn nhân đóng dấu giáp lai.
- Trường hợp nạn nhân là người nước ngoài không biết tiếng Việt thì phiên dịch ghi lại theo lời khai của nạn nhân vào Tờ khai sau đó đọc lại để đương sự và người phiên dịch cùng ký tên.
Phụ lục 3: Mẫu Biên bản giao nhận nạn nhân với phía nước ngoài (BB/NNa)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG
ngày 10 tháng 02 năm 2014
BIÊN BẢN/MINUTES
Giao, nhận nạn nhân bị mua bán/Transfer and Receiving of Trafficked Victims
Hồi/At.....................,ngày/on…….........../........./...……., tại/in ................................................
Chúng tôi gồm/We are:
1. Bên giao/The Tranferring Side:
Ông (bà)/Mr(Mrs)....................................................., đại diện cho cơ quan/a representative of the agency:........................................................................................................................................
2. Bên nhận/The Receiving Side
Ông (bà)/Mr(Mrs)....................................................., đại diện cho cơ quan/a representative of the agency:........................................................................................................................................
Đã tiến hành giao, nhận/transferred and received ........... công dân là nạn nhân bị mua bán trở về từ: ………………………………………………../people, being trafficked victims returned from: …………………………………………………….kèm theo hồ sơ, tài liệu về nạn nhân gồm/Attached files and documents include: ………............................................................................
………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………...
Biên bản này được lập thành 02 bản/These minutes are recorded in duplicate (mỗi bản đều ghi bằng hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh/each copy is written in both Vietnamese and English languages), có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản/all texts having equal validity, one copy for each side./.
BÊN GIAO/THE TRANSFERING SIDE BÊN NHẬN/THE RECEIVING SIDE
(Ký, ghi rõ họ tên)/(Signature, full name) (Ký, ghi rõ họ tên)/(Signature, full name)
ĐẠI DIỆN CHỨNG KIẾN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN CHỨNG KIẾN BÊN NHẬN
Witness of the Transferring side Witness of the Receiving side
(Ký, ghi rõ họ tên)/(Signature, full name) (Ký, ghi rõ họ tên)/(Signature, full name)
Ghi chú:/Notes:
- Mẫu này dành cho việc ký biên bản giữa cơ quan chức năng Việt Nam với phía nước ngoài/This form is for the purpose of signing the minutes between the relevant agencies of Vietnam and the foreign partners.
- Tổ chức quốc tế phối hợp tiếp nhận hoặc trao trả nạn nhân thì ký vào dưới mục Đại diện chứng kiến Bên giao/Bên nhận/Representative of the international organization coordinating the receiving or transferring of victims will sign under the item “Representative of witness on the receiving/ transferring side”.
Phụ lục 4: Mẫu Biên bản giao nhận nạn nhân giữa các cơ quan Việt Nam (BB/NNb)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 01 /2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG
ngày 10 tháng 02 năm 2014
BIÊN BẢN
Giao, nhận nạn nhân bị mua bán
Hồi....................., ngày…….........../........./...……., tại .............................................................
Chúng tôi gồm:
1. Bên giao:
Ông (bà)……………................................................, đại diện cho cơ quan ……....................
……………………….……..…………………………………………………………………
2. Bên nhận:
Ông (bà)/Mr(Mrs)....................................................., đại diện cho cơ quan ……....................
……………………………..…………………………………………………………………
Đã tiến hành giao, nhận:…………. công dân là nạn nhân bị mua bán trong nước…………………………trở về, kèm theo hồ sơ, tài liệu về nạn nhân gồm:
………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………...
Biên bản này được lập thành 02 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
BÊN GIAO BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN CHỨNG KIẾN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN CHỨNG KIẾN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 5: Mẫu Giấy chứng nhận về nước (NN/NNa)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 01 /2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG
ngày 10 tháng 02 năm 2014
BỘ CÔNG AN CỤC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH
Số: /CN/A72-P6 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY CHỨNG NHẬN VỀ NƯỚC
Cấp cho nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về
1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an chứng nhận:
- Họ và tên: ……………………………………………………. Nam, nữ………..…………..……..
- Sinh ngày:………./………./……………
- Nơi sinh: ……………………………………………………………………………………………
- Nơi thường trú trước khi ra nước ngoài:………………………………………………………….…
……………………………………………………………………………………………………...…
- Là nạn nhân bị mua bán, từ nước………………………………………………….. được tiếp nhận
qua cửa khẩu………………………………………………… ngày………./………../…………..….
- Nay về cư trú tại:……………………………………………………..……………………………..
………………………………………………………………………………………….…..……..….
- Trẻ em cùng về (họ tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, quốc tịch, quan hệ):
……………………………………………………………………………..……………….…………
…………………………………………………………………………………………….…..………
…………………………………………………………………………………………….………..…
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan chức năng giải quyết về nơi cư trú, người được cấp giấy chứng nhận này có trách nhiệm đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi về cư trú để làm các thủ tục cần thiết theo quy định.
3. Giấy này có giá trị trong vòng 90 ngày kể từ ngày cấp./.
…………………, ngày……. tháng……. năm……………
TL. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phụ lục 6: Mẫu Giấy chứng nhận về nước (NN/NNb)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 01 /2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG
ngày 10 tháng 02 năm 2014
CÔNG AN TỈNH, TP…..………. PHÒNG QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH
Số: /CN/PA72 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY CHỨNG NHẬN VỀ NƯỚC
Cấp cho nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về
1. Phòng Quản lý xuất nhập cảnh - Công an tỉnh/ thành phố: ……………………….chứng nhận:
- Họ và tên: ……………………………………………………. Nam, nữ………..…………..……..
- Sinh ngày:………./………./……………
- Nơi sinh: ……………………………………………………………………………………………
- Nơi thường trú trước khi ra nước ngoài:………………………………………………………….…
……………………………………………………………………………………………………...…
- Là nạn nhân bị mua bán, từ nước………………………………………………….. được tiếp nhận
qua cửa khẩu………………………………………………… ngày………./………../…………..….
- Nay về cư trú tại:……………………………………………………..……………………………..
………………………………………………………………………………………….…..……..….
- Trẻ em cùng về (họ tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, quốc tịch, quan hệ):
……………………………………………………………………………..……………….…………
…………………………………………………………………………………………….…..………
…………………………………………………………………………………………….………..…
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan chức năng giải quyết về nơi cư trú, người được cấp giấy chứng nhận này có trách nhiệm đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi về cư trú để làm các thủ tục cần thiết theo quy định.
3. Giấy này có giá trị trong vòng 90 ngày kể từ ngày cấp./.
…………………, ngày……. tháng……. năm……………
TL. GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phụ lục 7: Mẫu Giấy xác nhận nạn nhân (XN/NN)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 01 /2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG
ngày 10 tháng 02 năm 2014
CƠ QUAN CHỦ QUẢN…… ………………………………………..[1]
Số: /……… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY XÁC NHẬN NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN
Căn cứ Luật phòng, chống mua bán người ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTB&XH ngày 10 tháng 02 năm 2014 của các Bộ: Công an, Quốc phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán;
Cơ quan1 ………………………………………………..
xác nhận người có tên dưới đây là nạn nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 2
Luật Phòng, chống mua bán người:
Họ và tên:……………………………………………………..……….. Nam, nữ……………..……
Sinh ngày:………./………./………………
Nơi sinh: ………………………..…………………………………………………………………….
Quốc tịch: ……………………..………..…….. Dân tộc: ………………...…….…………………...
Nơi đăng ký HKTT: …..……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...…………
Nay về cư trú tại:………………………………………………………………..…………………….
……………………………………………………………………………………………...…………
Trẻ em cùng về (nếu có ghi rõ họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, quan hệ): …………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………...…………
……………………………………………………………………………………………...…………
………………, ngày……. tháng…. năm………………
…………………………………………..1
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
[1] Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán gồm: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh/ Cơ quan giải cứu (Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển)/ Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân.
Ghi chú: Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán được cấp thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ quan cấp, 01 bản giao cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội để làm thủ tục hỗ trợ nạn nhân.