Thông tư 23/2008/TT-BCA-C11 của Bộ Công an về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 23/2008/TT-BCA-C11
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/2008/TT-BCA-C11 | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/10/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Huớng dẫn xử lý vi phạm giao thông - Ngày 14/10/2008, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 23/2008/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 146/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Theo đó, người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông có đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai mũ bảo hiểm thì bị coi là không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Trong quyết định xử phạt phải ghi rõ hành vi đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai mũ bảo hiểm. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe được tính từ thời điểm tạm giữ giấy phép lái xe. Trường hợp một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi vi phạm mà các hành vi này đều có quy định là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đối với hành vi có quy định bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn dài nhất. Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, nhưng người đó có giấy phép lái xe hạng thấp hơn loại xe đang điều khiển hoặc thời gian sử dụng còn lại của giấy phép lái xe ít hơn thời hạn bị tước thì vẫn ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đó. Tại thời điểm kiểm tra người điều khiển phương tiện mà người đó trình bày là có giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng không mang theo giấy tờ đó, thì giải quyết như sau: xử phạt theo thủ tục đơn giản thì ra quyết định xử phạt về hành vi không có giấy tờ; nếu người vi phạm chưa chấp hành quyết định xử phạt mà xuất trình được giấy tờ, thì người đã ra quyết định xử phạt phải huỷ bỏ quyết định xử phạt đó và ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ… Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 13/11/2008.
Xem chi tiết Thông tư 23/2008/TT-BCA-C11 tại đây
tải Thông tư 23/2008/TT-BCA-C11
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 23/2008/TT-BCA-C11 NGÀY 14 THÁNG 10 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 146/2007/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày
14/9/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ như sau:
1. Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ
a) Việc tước quyền sử dụng
giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (sau đây viết gọn là giấy phép lái xe) chỉ được áp dụng đối với người có
hành vi vi phạm mà theo Nghị định số
146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ (sau đấy viết gọn là Nghị định số
146/2007/NĐ-CP) phải bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn
hoặc không thời hạn.
Thời hạn tước quyền sử dụng
giấy phép lái xe được tính từ thời điểm tạm giữ giấy phép lái xe. Trường hợp
một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi vi phạm mà các hành vi này đều
có quy định là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng tước quyền
sử dụng giấy phép lái xe đối với hành vi có quy định bị tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe có thời hạn dài nhất.
b) Trường hợp người có hành vi
vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép lái xe quy
định tại Nghị định số 146/2007/NĐ-CP,
nhưng người đó có giấy phép lái xe hạng thấp hơn loại xe đang điều khiển hoặc
thời gian sử dụng còn lại của giấy phép lái xe ít hơn thời hạn bị tước thì vẫn
ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đó.
Ví dụ: nếu người có giấy phép
lái xe hạng B1 mà điều khiển ôtô tải có trọng lượng trên 3500 kg vi phạm thì
vẫn ra quyết định tước quyền sử
dụng giấy phép lái xe hạng B1 đó; nếu giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng 30
ngày, nhưng quy định là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe là 60 ngày thì ra quyết định tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe đó là 60 ngày.
2. Xử phạt người điều
khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông có đội mũ
bảo hiểm nhưng không cài quai mũ bảo hiểm
Người
điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông có đội
mũ bảo hiểm nhưng không cài quai mũ bảo hiểm thì bị coi là không đội mũ bảo
hiểm khi tham gia giao thông và phải bị xử phạt theo quy định tại điểm g khoản
3 Điều 9 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP và
mục 4 Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP ngày 04/02/2008 phiên họp Chính phủ thường kỳ
tháng 01 năm 2008; trong quyết định xử phạt phải ghi rõ hành vi đội mũ bảo hiểm
nhưng không cài quai mũ bảo hiểm.
3. Xử phạt hành vi điều khiển xe lắp bánh lốp không đúng kích cỡ; tự ý
thay đổi kích thước thành thùng xe
a) Xe lắp
bánh lốp không đúng kích cỡ được hiểu là xe đó có một hoặc nhiều lốp xe có kích
cỡ không đúng với kích cỡ lốp xe ghi trong bảng thông số thiết kế kỹ thuật xe
của nhà sản xuất, giấy đăng ký xe, sổ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường. Người có hành vi điều khiển xe lắp bánh lốp không đúng kích cỡ phải
bị xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 19 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP;
b)
Thay đổi kích thước thành thùng xe được hiểu là thay đổi chiều cao
của thành thùng xe so với kích thước thiết kế của nhà sản xuất, giấy đăng ký
xe, sổ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Người có hành
vi tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe phải bị xử phạt theo
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 19 Nghị định
số 146/2007/NĐ-CP. Trường hợp kích thước thành thùng xe đã cải tạo được
ghi trong sổ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, nhưng
không đúng kích thước ghi trong đăng ký xe, thì người tự ý
thay đổi kích thước thành thùng xe đó bị xử phạt về hành vi không
làm thủ tục đổi lại giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo (điểm
e khoản 4 Điều 34 Nghị định số
146/2007/NĐ-CP).
4. Xử phạt hành vi người điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy không mang theo giấy đăng ký xe, không mang theo giấy phép lái xe (điểm b, c khoản 2 Điều 24 Nghị định
số 146/2007/NĐ-CP); người điều khiển xe ô tô không mang theo giấy
đăng ký xe, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường (điểm b khoản 3 Điều 24
Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
Tại
thời điểm kiểm tra người điều khiển phương tiện mà người đó trình bày là có giấy đăng ký xe, giấy phép lái
xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây
viết gọn là giấy tờ) nhưng không mang theo giấy tờ đó, thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp xử phạt theo thủ
tục đơn giản thì ra quyết định xử về phạt hành vi không có giấy tờ; nếu người
vi phạm chưa chấp hành quyết định xử phạt mà xuất trình được giấy tờ, thì người
đã ra quyết định xử về phạt phải huỷ bỏ quyết định xử phạt đó và ra quyết định
xử về phạt về hành vi không mang theo giấy tờ;
b) Trường hợp xử phạt theo thủ
tục lập biên bản vi phạm hành chính và tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính thì giải quyết như sau:
- Nếu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đã bị tạm giữ, nhưng chưa bàn giao cho người có trách nhiệm
quản lý mà người vi phạm xuất trình được giấy tờ thì huỷ bỏ biên bản vi phạm
hành chính đã lập; đồng thời lập biên bản về hành vi không mang theo giấy tờ và
trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ cho người vi phạm; ra quyết định xử về
phạt về hành vi không mang theo giấy tờ.
- Nếu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đã bàn giao cho người có trách nhiệm quản lý và chưa ra quyết
định xử về phạt nhưng người vi phạm xuất trình được giấy tờ, thì cán bộ xử lý
vi phạm phải báo cáo bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt về việc người
vi phạm đã xuất trình được giấy tờ đó. Căn cứ hồ sơ vụ vi phạm hành chính,
người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ.
Nếu đã ra quyết định xử phạt mà sau đó người vi phạm mới xuất trình được giấy
tờ thì người có thẩm quyền xử phạt không thay đổi quyết định xử phạt đó.
5. Xử phạt hành vi người
điều khiển xe ôtô chở khách, ôtô chở
người chở vượt quá số người quy định (khoản
3 Điều 27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
Cách tính
số người vượt quá (X) để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản
3 Điều 27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP được thực hiện như sau:
X =
Tổng số người trên xe khi kiểm tra - (số người hoặc số chỗ ghi trên đăng ký xe
+ số người chở thêm của loại xe mà chưa đến mức xử phạt).
Ví
dụ: đối với xe 45 chỗ ngồi nếu chở 49 người (quá 04 người) thì không bị xử phạt;
nếu chở 54 người thì cách tính số người vượt quá để tiến hành xử phạt là:
X =
54 người 0 - (45 người + 04 người) = 05 người
6. Đình chỉ lưu hành phương
tiện vi phạm hành chính (khoản 1 Điều 49 Nghị định số
146/2007/NĐ-CP).
a)
Đối với phương tiện vi phạm hành chính là xe mô tô, xe gắn máy thì việc đình
chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện bằng hình thức tạm
giữ xe xe mô tô, xe gắn máy đó.
b)
Đối với phương tiện vi phạm hành chính là ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng thì
việc đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện bằng hình
thức tạm giữ đăng ký phương tiện (đăng ký xe), biển số đăng ký gắn phía trước
của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc tạm giữ phương
tiện.
- Tạm giữ đăng ký phương tiện (đăng ký xe), biển số đăng ký gắn phía trước của
xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong
các trường hợp sau đây:
+ Điều khiển xe chạy quá tốc
độ quy định trên 35 km/h (điểm a khoản
8 Điều 8 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
+ Điều khiển xe ôtô chở khách,
ôtô chở người vượt quá trên 50% đến 100% hoặc trên 100% số người (hành khách)
được phép chở của phương tiện theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP.
Ví
dụ: xe 4 chỗ ngồi, nếu chở từ 8 đến 9 người thì được coi là chở vượt trên 50%
đến 100%, nếu chở từ 10 người chở lên thì được coi là là chở vượt trên 100%; xe
ôtô 45 chỗ ngồi, nếu chở từ 72 người đến 94 người thì được coi là chở vượt trên
50% đến 100%, nếu chở từ 95 người chở lên thì được coi là là chở vượt trên
100%.
+
Điều khiển xe không đăng ký tham gia kinh doanh vận tải khách mà chở khách (điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP).
+ Để
người đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chứa hành lý khi xe
đang chạy (điểm b
khoản 6 Điều 27 Nghị định số
146/2007/NĐ-CP).
-
Tạm giữ phương tiện được áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại
các điểm a, b và
c khoản 1 Điều 49 Nghị định số
146/2007/NĐ-CP, trừ các trường hợp nêu trên.
c)
Những người quy định tại Điều 46 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
(đã được sửa đổi, bổ sung) có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ lưu hành phương
tiện vi phạm hành chính (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp
đình chỉ lưu hành phương tiện bằng hình thức tạm giữ đăng ký xe, biển số đăng
ký gắn phía trước của xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì người vi phạm
phải tự bảo quản phương tiện đó. Khi lập biên bản vi phạm hành chính phải ghi
rõ trong thời hạn 05 ngày, người vi phạm đưa phương tiện bị đình chỉ lưu hành
về nơi bảo quản.
Trong thời hạn phương tiện bị
đình chỉ lưu hành (trừ thời gian đưa phương tiện về nơi bảo quản) mà cá nhân,
tổ chức đưa phương tiện đó tham gia giao thông, thì người điều khiển phương
tiện đó bị xử phạt về hành vi không gắn đủ biển số theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 19 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP.
d)
Thời hạn đình chỉ
lưu hành phương tiện được tính từ thời điểm tạm giữ phương tiện hoặc đăng ký
xe, biển số đăng ký gắn phía trước của
xe, sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Trường
hợp một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà các
hành vi này đều có quy định là bị đình chỉ lưu hành phương tiện thì áp dụng quy
định đình chỉ lưu hành phương tiện có thời hạn dài nhất.
Đối với hành vi vi phạm mà
Nghị định số 146/2007/NĐ-CP có quy định khung thời hạn đình chỉ lưu hành phương
tiện, thì người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ lưu hành phương tiện phải
căn cứ vào tình chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm để quyết định
thời hạn đình chỉ lưu hành phương tiện.
7. Về thủ tục xử phạt
a) Thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (đã được
sửa đổi, bổ sung), Điều 48 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP và phải áp dụng
các biểu mẫu xử phạt do Bộ Công an quy định;
b) Về thủ tục thu, nộp tiền
phạt được thực hiện theo quy định của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung), Điều 47 Nghị
định số 146/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
8. Về uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính
Những người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của lực lượng Công
an nhân dân được quy định tại Điều 44 của Nghị định số
146/2007/NĐ-CP có thể uỷ quyền cho cấp phó của mình thực hiện thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính. Việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản (mẫu số
02 ban hành kèm theo Thông tư này) và phải ghi rõ phạm vi, nội dung, thời hạn
uỷ quyền. Cấp phó được uỷ quyền xử phạt phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được uỷ quyền cho bất kỳ cá
nhân nào khác.
9. Tổ chức thực hiện
a) Tổng cục trưởng Tổng cục
Cảnh sát chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư
này;
b) Giám đốc Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Công an các tỉnh, địa
phương thuộc quyền tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư này; định kỳ 6 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và báo
cáo kết quả về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát);
c) Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; những quy định trước đây của Bộ Công an
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Tổng cục trưởng các Tổng cục,
thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện
Thông tư này nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo
về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Trần Đại Quang
Mẫu số 01/QĐ
(ban hành kèm
theo Thông tư số 23/2008/TT-BCA-C11 ngày 14/10/2008)
(1)
………………………………. (2)
………………………………. Số:
…………………/QĐ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ………, ngày …
tháng … năm …… |
QUYẾT ĐỊNH
Đình chỉ lưu
hành phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 49 Nghị định số
146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số ………………… lập ngày … / … / ……
Tôi:
………………………….………………… Cấp bậc: ……………………………….
Chức vụ:
………………………….………………………………………………….……
Đơn vị công tác: ……………………….…………………………………………….……
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ lưu hành phương tiện đối với:
Ông/bà (hoặc tổ
chức) ……………………………………………………………….……
Nơi cư trú: …………………………….………………………………………….………
CMND (hoặc hộ
chiếu) số ………………… ngày cấp: ……………....……
Nơi cấp:
………………………………………………………………………….…………
Đã có hành vi vi
phạm quy định tại điểm … khoản … Điều … Nghị
định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 2. Hình thức đình chỉ lưu hành phương tiện (một trong hai hình thức
dưới đây)
a) Tạm giữ phương
tiện:
Loại xe: ………………………….…………;
Biển số đăng ký: …………………………
Người điều khiển:
………………….…………; Địa chỉ: ……………………………….
Tình trạng phương
tiện bị tạm giữ (có biên bản tạm giữ phương tiện kèm theo)
………………………………………………………………………….………………
a) Tạm giữ đăng ký
phương tiện, biển số đăng ký, sổ CNKĐATKT và BVMT:
- Đăng ký phương
tiện số: ……………, ngày cấp: ……………, nơi cấp: ………………
- Biển số đăng ký
(biển số trước): ………………………………………….………………
- Sổ CNKĐATKT và
BVMT số: …………, ngày cấp: …………, nơi cấp: ………………
Điều 3. Thời hạn đình chỉ lưu hành phương tiện: …………………… ngày
(từ ngày … / … /
…… đến ngày … / … / ……)
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được thành lập 03 bản
có nội dung và giá trị như nhau, 01 bản giao cho người (tổ chức) vi phạm, 01
bản gửi nơi tạm giữ phương tiện vi phạm, 01 bản lưu hồ sơi cơ quan xử lý vi
phạm hành chính.
Nơi nhận: - Như Điều 4. - Lưu. |
……………(3)…………… (Ký, ghi rõ họ tên, cấp bậc) |
(1) Cơ quan chủ quản
(2) Cơ quan người ra quyết định
(3) Chức danh người ra quyết định
Mẫu số 02/QĐ
(ban hành kèm
theo Thông tư số 23/2008/TT-BCA-C11 ngày 14/10/2008)
(1)
………………………………. (2)
………………………………. Số:
…………………/QĐ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ………, ngày …
tháng … năm …… |
QUYẾT ĐỊNH
về việc uỷ quyền
xử lý vi phạm hành chính
(Trong lĩnh vực giao thông
đường bộ)
Căn cứ Điều 41 Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 (đã được sửa đổi, bổ sung);
Tôi:
………………………….………………… Cấp bậc: ……………………………….
Chức vụ:
……………………………….…………………………………………….……
Đơn vị công tác:
……………………….…………………………………………….……
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Uỷ quyền xử lý vi phạm hành chính cho đồng chí: …………………….………
Cấp bậc:
…………………………………………………………………………….……
Chức vụ:
………………………….………………………………………………….……
Đơn vị công tác:
……………………….…………………………………………….……
Điều 2. Nội dung uỷ quyền (ghi rõ phạm vi, nội dung, thời hạn uỷ quyền)
…………………………………………………………………………….………………...
…………………………………………………………………………….………………...
……………………….………………………………………………….………………...
…………………………………………………………………………….………………...
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Đồng chí ………………………………… chịu trách nhiệm về quyết định xử lý vi
phạm hành chính của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được uỷ
quyền cho bất kỳ cá nhân nào khác.
Nơi nhận: - Người được uỷ quyền; - Lưu. |
NGƯỜI UỶ QUYỀN (Ký, ghi rõ họ tên) |
(1) Cơ quan chủ quản
(2) Cơ quan người ra quyết định