Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA của Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và Bộ Công an về việc hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Tài chính; Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thế Tiệm; Phan Thế Ruệ; Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/02/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ THƯƠNG
MẠI - BỘ CÔNG AN
SỐ 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2007
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ HOÁ
ĐƠN, CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU
LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật
thuế giá trị gia tăng; Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt; Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp; Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; Luật Hải quan; Luật Thương
mại;
Căn
cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số
44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 2 tháng 7 năm 2002 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn
cứ Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng
2 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
Căn
cứ Nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17 tháng
6 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Căn
cứ Nghị định số 175/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thương mại.
Nhằm khuyến khích và thúc
đẩy mở rộng lưu thông hàng hoá theo pháp luật;
góp phần đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại, liên Bộ Tài chính, Bộ Thương
Mại, Bộ Công an hướng dẫn chế độ
hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá
nhập khẩu lưu thông trên thị trường như
sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng
áp dụng
Tổ chức, cá nhân
trực tiếp nhập khẩu hàng hoá hoặc kinh doanh hàng
hoá nhập khẩu (gọi chung là cơ sở kinh doanh hàng
hoá nhập khẩu) là đối tượng phải thực
hiện chế độ hoá đơn, chứng từ
đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên
thị trường theo quy định của pháp luật
có liên quan và hướng dẫn của Thông tư này.
Hàng hoá nhập khẩu
lưu thông trên thị trường bao gồm: hàng hoá
nhập khẩu đang trên đường vận
chuyển, đang bày bán, để tại kho, bến, bãi, tại
cơ sở sản xuất,
kinh doanh hoặc tại địa điểm khác (gäi
chung lµ hµng ho¸ nhËp khÈu).
2. Các trường hợp
không thuộc đối tượng áp dụng của Thông
tư này
- Hàng hoá nhập khẩu
đang chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
Hải quan theo quy định của Luật Hải quan,
trừ trường hợp là hàng nhập lậu.
- Hàng hoá nhập khẩu là
tài sản của tổ chức, cơ quan hành chính sự
nghiệp; đồ dùng của cá nhân.
3. Hoá đơn, chứng
từ hợp pháp là các loại giấy tờ phải có
theo quy định của pháp luật để chứng
minh tính hợp pháp của hàng hoá nhập khẩu lưu
thông trên thị trường. Hoá đơn, chứng từ
hợp pháp đối với hàng hoá nhập khẩu
được quy định cụ thể tại Mục
II Thông tư này.
4. Cơ sở kinh doanh hàng
hoá nhập khẩu có trách nhiệm quản lý, sử
dụng, lưu giữ các hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật.
5. Thời hạn cơ sở
kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phải xuất trình hoá
đơn, chứng từ khi cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra hoá đơn, chứng từ của hàng hoá
nhập khẩu.
a)
Đối với hàng hoá nhập khẩu trong các
trường hợp dưới đây cơ sở kinh
doanh hàng hoá nhập khẩu hoặc người vận
chuyển hàng hoá phải xuất trình đầy đủ
hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp
của lô hàng ngay tại thời điểm kiểm tra,
nếu không xuất trình được bị xử lý vi
phạm theo quy định tại Mục III Thông tư này:
- Hàng hoá nhập khẩu đang
được vận chuyển bằng các phương
tiện giao thông, để tại kho, bến, bãi hoặc
tại địa điểm khác chưa đăng ký tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơ sở với cơ quan thuế;
- Hàng hoá nhập khẩu
thuộc Danh mục hàng nhập khẩu có điều
kiện; các mặt hàng phải dán tem hàng nhập khẩu
theo quy định.
b) Đối với hàng hoá
nhập khẩu đang bày bán, để tại kho,
bến, bãi của cơ sở sản xuất, kinh doanh và
các trường hợp không quy định tại điểm
a khoản 5 Mục I nêu trên thì cơ sở kinh doanh hàng hoá
nhập khẩu phải xuất trình đầy đủ
hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp
của lô hàng trong thời hạn tối đa không quá 24
giờ, kể từ thời điểm kiểm tra. Quá
thời hạn nêu trên, cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu không xuất trình đầy đủ hoá
đơn, chứng từ hoặc hoá đơn, chứng
từ không hợp pháp sẽ bị xử lý vi phạm theo
quy định tại Mục III Thông tư này.
II. HƯỚNG
DẪN CỤ THỂ
1. Quy định về hoá
đơn, chứng từ đối với hàng hoá do
tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu
vận chuyển vào nội địa
1.1. Hàng hoá do tổ chức, cá nhân
(không phân biệt là tổ chức, cá nhân kinh doanh hay không
kinh doanh) trực tiếp nhập khẩu khi vận
chuyển vào nội địa phải có các hoá đơn,
chứng từ theo quy định đối với
từng trường hợp cụ thể như sau:
a)
Các chứng từ vận chuyển theo quy định
tại Điều 17, Điều 18 Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá
nhập khẩu chuyển cửa khẩu, hàng hoá chuyển
cảng đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan.
b) Bản chính tờ khai
hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục
hải quan đối với
hàng hoá nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục
hải quan.
c) Văn bản cho phép
của cơ quan hải quan và bản sao tờ khai hải
quan do cơ quan hải quan cấp đối với hàng hoá
chưa hoàn thành thủ tục hải quan (hàng hoá
được đưa về bảo quản, hoặc
chuyển địa điểm làm thủ tục hải
quan).
d) Lệnh điều
động của cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu kèm theo tờ khai hải quan (bản chính hoặc
bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của cơ
sở kinh doanh hàng nhập khẩu), lệnh điều
động phải ghi rõ chủng loại, số
lượng hàng hoá vận chuyển của tờ khai
hải quan hàng hoá nhập khẩu số..., ngày..., tháng...,
năm..., nơi vận
chuyển đi và nơi đến, phương tiện
vận tải, biển số phương tiện vận
tải đối với hàng hoá nhập khẩu đã hoàn
thành thủ tục hải quan nếu phải chia lô hàng hoá
nhập khẩu để chuyên chở làm nhiều lần
từ nơi làm thủ tục hải quan vào nội địa.
1.2. Người cư trú
trong khu vực biên giới mang hàng hóa qua lại biên
giới để trao
đổi, mua bán theo mức quy định thì không phải
khai hải quan. Nếu vượt mức quy định
thì phải khai hải quan và thực hiện các quy
định của pháp luật về thuế, chính sách
quản lý hàng hóa nhập khẩu, khi vận chuyển hàng
hoá vào nội địa phải có bản chính tờ khai
hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục
hải quan và chứng từ nộp thuế.
1.3. Tờ khai hải quan
được cơ quan hải quan xác nhận đối
với hàng hoá nhập khẩu là quà biếu, quà tặng.
Tờ khai này chỉ có giá trị cho người nhận
quà biếu, quà tặng hoặc người được
uỷ quyền làm thủ tục hải quan vận
chuyển từ cửa khẩu vào nội địa.
1.4. Tờ khai hàng hoá nhập
khẩu được cơ quan hải quan xác nhận và
chứng từ nộp thuế đối với hàng hoá
nhập khẩu là hành lý của người nhập
cảnh vào Việt Nam vượt quá tiêu chuẩn
được miễn thuế. Tờ khai này và chứng
từ nộp thuế chỉ có giá trị cho người
nhập cảnh vận chuyển hàng hoá nhập khẩu
từ cửa khẩu vào nội địa.
1.5. Đối với hàng
hoá nhập khẩu là mặt hàng nhà nước quy
định phải dán tem thì ngoài các chứng từ áp
dụng đối với từng trường hợp cụ
thể nêu tại điểm 1.1, điểm 1.2,
điểm 1.3, điểm 1.4 khoản 1 Mục II nêu trên,
các hàng hoá này phải có tem dán vào hàng hoá theo đúng quy
định.
1.6. Đối với hàng
hoá nhập khẩu có điều kiện, ngoài các hoá
đơn, chứng từ quy định đối
với hàng nhập khẩu nêu trên còn phải kèm theo các giấy
tờ theo quy định của cơ quan chuyên ngành.
Trường hợp các giấy tờ theo quy định
của cơ quan chuyên ngành đã nộp cho cơ quan
Hải quan bản gốc thì phải có bản photocopy có xác
nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh hàng hoá
nhập khẩu kèm theo hàng hoá.
2. Quy định về hoá
đơn, chứng từ đối với hàng hoá
nhập khẩu lưu thông trong thị trường
nội địa.
a) Hàng hoá nhập khẩu mua
của tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập
khẩu hoặc của cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu trong nội địa phải có hoá đơn,
chứng từ của cơ sở bán hàng theo hướng
dẫn tại Mục IV, Phần B Thông tư số
120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế
giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng.
Đối với hàng hoá
nhập khẩu quy định phải dán tem thì ngoài các hoá
đơn, chứng từ quy định đối
với hàng hoá nhập khẩu nêu trên, hàng hoá nhập
khẩu này còn phải có tem dán vào hàng hoá theo đúng quy
định.
Trường hợp cơ
sở kinh doanh điều chuyển hàng hoá nhập khẩu
cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi
nhánh, cửa hàng, cửa hiệu,... ở ngoài tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở
kinh doanh đóng trụ sở để bán hoặc
điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị
phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ
đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh
doanh phải có một trong hai loại hoá đơn,
chứng từ sau:
- Hoá
đơn giá trị gia tăng;
-
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm
theo Lệnh điều động nội bộ.
b) Hàng hoá nhập khẩu
mua của cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu phải có hoá đơn bán hàng
tịch thu ghi rõ số lượng, chủng loại, giá
trị từng loại hàng hoá hoặc kèm theo bảng kê chi
tiết hàng hoá có đóng dấu của cơ quan có chức
năng bán hàng tịch thu.
c) Hàng hoá nhập khẩu
mua của cơ quan dự trữ quốc gia phải có hoá
đơn bán hàng dự trữ quốc gia của cơ quan
dự trữ quốc gia.
d) Hàng hoá nhập khẩu
mua gom của người không kinh doanh phải lập
bảng kê theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia
tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng.
III. XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân kinh
doanh mua, bán, vận chuyển hàng hoá nhập khẩu lưu
thông trên thị trường vi phạm các quy định
về hoá đơn, chứng từ tại Mục II Thông
tư này nếu chưa đến mức phải truy
cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính như sau:
1.
Các loại hàng hoá nhập khẩu vi phạm một
trong các trường hợp sau đây thì bị xử
phạt theo Nghị định của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thương mại:
- Hàng hoá cấm kinh doanh;
hàng hoá cấm nhập khẩu; hàng hoá tạm ngừng
nhập khẩu;
- Hàng hoá
do tổ chức, cá nhân kinh doanh trực tiếp nhập
khẩu vi phạm quy định về hoá đơn,
chứng từ tại khoản 1 Mục II Thông tư này;
- Hàng hoá nhập khẩu quy
định phải dán tem nhưng không có tem dán vào hàng hoá
theo đúng quy định hoặc có tem nhưng là tem
giả, tem đã qua sử dụng.
- Hàng hoá nhập khẩu có
điều kiện nêu tại điểm 1.6 khoản 1
Mục II Thông tư này nếu không có giấy tờ của
cơ quan chuyên ngành cấp kèm theo hàng hoá;
- Hàng hoá nhập khẩu
thuộc đối tượng phải xuất trình hoá
đơn, chứng từ ngay tại thời điểm
kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản
5 Mục I Thông tư này nếu không xuất trình
được đầy đủ hoá đơn,
chứng từ ngay tại thời điểm kiểm
tra.
2. Hàng hoá nhập khẩu
lưu thông trên thị trường không có hoặc có
nhưng không đủ hoá đơn, chứng từ
hoặc có hoá đơn, chứng từ nhưng qua
điều tra, xác minh của cơ quan chức năng xác
định là hoá đơn, chứng từ không hợp pháp
(hoá đơn giả, hoá đơn lập khống, hoá
đơn mua, bán bất hợp pháp, hoá đơn đã qua
sử dụng) là hàng hoá nhập lậu, các trường
hợp vi phạm này sẽ bị xử phạt theo
Nghị định của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thương mại.
3. Hàng hoá nhập khẩu lưu
thông trên thị trường không có hoặc có nhưng không
đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định
tại khoản 2 Mục II Thông tư này và không thuộc các
trường hợp phải xử lý tịch thu hàng hoá thì
bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế theo Nghị định của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế đồng thời bị xử lý truy thu thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có), thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của các Luật thuế.
Giá tính thuế làm căn
cứ truy thu thuế được xác định dựa
trên giá thị trường của hàng hoá cùng loại
tại thời điểm kiểm tra.
4. Hàng hoá nhập khẩu đang
chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan nếu
cơ quan chức năng phát hiện là nhập lậu thì
phải lập biên bản, xác định rõ hành vi vi
phạm và chuyển cho cơ quan Hải quan xử lý theo quy
định của Luật Hải quan. Đối với
trường hợp phát hiện hàng nhập lậu xảy
ra ngoài địa bàn hoạt động của hải quan
thì cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền
hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền để
xử lý.
IV. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM
1. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm quy định về hoá đơn, chứng từ
đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên
thị trường thực
hiện theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các
Nghị định của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thương mại, lĩnh vực thuế hoặc lĩnh
vực hải quan.
Cơ quan kiểm tra hàng hoá
có trách nhiệm xử lý vi phạm theo pháp luật có liên
quan. Trường hợp vượt thẩm quyền
hoặc không thuộc thẩm quyền của mình phải
chuyển hồ sơ lên cơ quan cấp trên hoặc
cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Khi
chuyển hồ sơ phải thực hiện đúng
thủ tục và chuyển đầy đủ tang
vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc
tịch thu (nếu có); đồng thời, thông báo cho
tổ chức, cá nhân vi phạm biết. Cơ quan cấp
trên hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý sau khi ra
quyết định xử lý vụ vi phạm đó
phải thông báo kết quả xử lý cho đối
tượng vi phạm và cơ quan chuyển hồ sơ
biết.
2. Thời hạn xử lý
vi phạm
2.1. Thời hạn ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
thực hiện theo quy định của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vụ vi phạm
không thuộc thẩm quyền của cơ quan kiểm tra,
thì chậm nhất không quá ba ngày làm việc phải chuyển hồ sơ cho
cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
2.2. Đối với các
trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội
phạm thì cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi
phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
có thẩm quyền.
3. Hàng hoá
nhập khẩu bị tạm giữ hoặc tịch thu
đang trong thời gian chờ xử lý, phải
được quản lý và bảo quản theo quy
định của pháp luật. Hàng hoá nhập khẩu
bị tịch thu phải được tổ chức bán
đấu giá hoặc tiêu huỷ theo quy định của
pháp luật.
4. Các cơ quan chức
năng khi thu tiền phạt phải sử dụng
chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Tiền
phạt và tiền bán hàng tịch thu phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước theo chế độ hiện hành.
V.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Cơ
sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu có quyền khiếu
nại hoặc khởi kiện hành chính về quyết
định xử lý vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ
chức có quyền tố cáo hành vi trái pháp luật của
người có thẩm quyền xử lý. Trình tự,
thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu
nại hoặc vụ án hành chính thực hiện theo quy
định của Luật Khiếu nại tố cáo và Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính.
Trong
khi chờ giải quyết khiếu nại tố cáo
hoặc chờ quyết định của Toà án, cơ
sở kinh doanh vẫn phải thực hiện theo đúng
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Cơ quan thuế, cơ quan
quản lý thị trường, cơ quan công an, cơ quan
hải quan và các đơn vị có thẩm quyền khi
kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ
sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên
thị trường phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật có liên quan và Thông tư này.
2.
Khi kiểm tra hoá đơn, chứng từ đối
với hàng hoá lưu thông trên thị trường, cơ
quan, đơn vị kiểm tra phải lập biên bản
kiểm tra, ghi rõ nội dung kiểm tra, các sai phạm phát
hiện qua kiểm tra (nếu có); đối với hàng hoá
vận chuyển trên đường, khi kiểm tra
phải xác nhận vào hoá đơn, chứng từ về
ngày, giờ, địa điểm kiểm tra, ký và ghi rõ
họ tên, chức vụ người kiểm tra.
3.
Các cơ quan nhà nước, đoàn thể, các cơ sở
kinh doanh và công dân có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan chức năng và các lực lượng kiểm
tra trong việc kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
về nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu.
4. Các lực
lượng kiểm tra phải tuân thủ các quy
định về công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hoá
lưu thông trên thị trường.
Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo, thay thế Thông tư liên tịch số
94/2003/TTLT-BTC-BTM-BCA ngày 8/10/2003 của Liên Bộ Tài chính –
Bộ Thương mại – Bộ Công an hướng
dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ
đối với hàng hoá lưu thông trên thị
trường, Thông tư liên tịch số
10/1998/TTLT-BTM-BTC-BCA-TCHQ ngày 22/7/1998 của liên Bộ
Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Tổng
cục Hải quan hướng dẫn việc kiểm tra,
kiểm soát và xử lý mặt hàng vải và gạch men
ốp lát các loại nhập khẩu lưu thông trên thị
trường, thay thế Thông tư số 22/1999/TT-BTM ngày
28/6/1999 của Bộ Thương mại về việc
sửa đổi, bổ sung một số điểm
về việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý mặt
hàng vải các loại nhập khẩu lưu thông trên
thị trường, thay thế Quyết định
số 106/2003/QĐ-BTM ngày 27/01/2003 của Bộ
trưởng Bộ Thương mại về việc
kiểm tra, kiểm soát đối với mặt hàng
gốm sứ các loại sản xuất từ nước
ngoài lưu thông trên thị trường.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Thương
mại, Bộ Công an để xem xét hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ
THƯƠNG MẠI THỨ TRƯỞNG Phan Thế Ruệ |
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trương Chí Trung |
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
AN THỨ TRƯỞNG Lê Thế Tiệm |