Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 20/2014/TT-BTC về nhập khẩu xe ô tô theo chế độ tài sản di chuyển
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 20/2014/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2014/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 12/02/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện nhập khẩu ô tô của Việt kiều đã hồi hương
Ngày 12/02/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 20/2014/TT-BTC quy định việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam.
Trong đó, đáng chú ý là quy định về điều kiện nhập khẩu đối với xe ô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài cấp còn giá trị và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam và có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp; đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Theo đó, từ ngày 01/04/2014, xe ô tô nhập khẩu vào Việt Nam ngoài việc phải đáp ứng quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 và Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15/04/2011, còn phải được đăng ký lưu hành ở nước định cư hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc ít nhất 06 tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam.
Tương tự, xe mô tô nhập khẩu vào Việt Nam theo chế độ tài sản di chuyển cũng phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Cụ thể: Xe mô tô nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện không quá 03 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm mô tô về đến cảng Việt Nam; được đăng ký lưu hành ở nước định cư hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc trước thời điểm công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam và thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014.
Xem chi tiết Thông tư 20/2014/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 20/2014/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 20/2014/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2014 |
THÔNG TƯ
Quy định việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Cư trú số 81/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Cư trú;
Căn cứ Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 8522/VPCP-KTTH ngày 11/10/2013 của Văn phòng Chính phủ.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam (sau đây gọi là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương).
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Hoặc hộ chiếu Việt Nam (có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu): 01 bản sao hộ chiếu có công chứng, kèm bản chính để kiểm tra đối chiếu và giấy tờ chứng minh được phía nước ngoài cho phép thường trú: 01 bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực từ bản chính kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu (đối với đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này);
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định được nhập khẩu 01 chiếc xe ô tô, 01 xe mô tô. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu thực hiện như sau :
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt trừ các loại xe quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 của Chính phủ, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8/12/2011 của Chính phủ và khoản 5 Điều 3 Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt (giá tính thuế, thuế suất) thực hiện theo các quy định hiện hành tại thời điểm tính thuế:
Số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt |
= |
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của xe ôtô, xe mô tô |
X |
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Trong đó:
- Thời điểm tính thuế tiêu thụ đặc biệt là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô.
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
- Trị giá tính thuế xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Thuế giá trị gia tăng: Thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (trị giá tính thuế, thuế suất) thực hiện theo các quy định hiện hành tại thời điểm tính thuế:
Số tiền thuế giá trị gia tăng |
= |
Giá tính thuế giá trị gia tăng của xe ôtô, xe mô tô |
X |
Thuế suất thuế giá trị gia tăng |
Trong đó:
- Thời điểm tính thuế giá trị gia tăng là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô.
- Giá tính thuế giá trị gia tăng = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
- Trị giá tính thuế xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ để tính thuế đối với xe ô tô, xe mô tô khi chuyển nhượng là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký lại tờ khai mới. Trong đó:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Giao Tổng cục Hải quan chủ trì xây dựng, triển khai hệ thống quản lý thông tin đối với xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương để kiểm soát, quản lý các thông tin liên quan đến việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được phép hồi hương.
Đối với xe ô tô, xe gắn máy của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương đã về đến cảng Việt Nam trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 118/2009/TT-BTC ngày 09/06/2009 và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu: GP/NK OTO/MOTO-VKHH
TỔNG CỤC HẢI QUAN Số:……/NK – VKHH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY PHÉP
NHẬP KHẨU XE Ô TÔ/XE MÔ TÔ
Căn cứ Thông tư số 20 /2014/TT-BTC ngày 12/ 02/2014 của Bộ Tài chính quy định việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam;
Xét Đơn đề nghị của Ông/Bà:…………………………………………
CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ……………
Cho phép Ông/Bà……….
Địa chỉ:…….
Được nhập khẩu……ô tô,…… xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam:
- Nhãn hiệu xe:……., đời xe:……, năm sản xuất:…….,nước sản xuất:……., màu sơn:…….., số khung:………., số máy:……..; dung tích xi lanh:....., tình trạng động cơ:……………..
- Xe nhập khẩu thuộc vận đơn số ngày…, cảng đích:
Việc nhập khẩu xe ô tô/xe mô tô nêu trên được thực hiện theo quy định hiện hành.
Giấy phép này có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
……., ngày….tháng……năm 20… CỤC TRƯỞNG (ký tên, đóng dấu) |
XÁC NHẬN
Của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục nhập khẩu:
Xác nhận:
Đã:
|
…..Ngày….tháng….năm 20…… Lãnh đạo Chi cục (Ký tên, đóng dấu) |
BỘ TÀI CHÍNH -------- Số: 20/2014/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2014 |
Số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt | = | Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của xe ôtô, xe mô tô | X | Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Số tiền thuế giá trị gia tăng | = | Giá tính thuế giá trị gia tăng của xe ôtô, xe mô tô | X | Thuế suất thuế giá trị gia tăng |
Nơi nhận: -Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng CP; -Văn phòng Tổng bí thư; -Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước; -Văn phòng TW và các Ban của Đảng; -Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; -Viện kiểm sát nhân dân tối cao; -Toà án nhân dân tối cao; -UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; -Sở TC, Cục thuế, Hải quan, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; -Kiểm toán Nhà nước; -Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng; -Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; -Công báo; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); -Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính; -Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; -Lưu: VT, TCHQ (400 bản). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
TỔNG CỤC HẢI QUAN CỤC HẢI QUAN………… -------- Số:……/NK – VKHH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Nơi nhận: - Ông/bà:…. - Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục NK; - Lưu VT,… | ……., ngày….tháng……năm 20… CỤC TRƯỞNG (ký tên, đóng dấu) |
| …..Ngày….tháng….năm 20…… Lãnh đạo Chi cục (Ký tên, đóng dấu) |