Thông tư 133 TCHQ/KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn việc miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu phục vụ hoạt động khai thác thăm dò dầu khí
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 133 TCHQ/KTTT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 133 TCHQ/KTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đang cập nhật |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/04/1995 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 133 TCHQ/KTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
- Căn cứ mục 5 Điều 28 Luật dầu khí và Điều 76 Nghị định Chính phủ số 18/CP ngày 16/4/1993 của Chính phủ quy định chi tiết Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5842/DK ngày 21/10/1994 của Văn phòng Chính phủ về việc miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hoá phục vụ dầu khí;
- Căn cứ phần I Thông tư số 20 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xét miễn thuế xuất nhập khẩu đối với các hình thức đầu tư theo Luật nước ngoài.
Để đảm bảo việc miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hoá phục vụ hoạt động dầu khí được chặt chẽ, sau khi thống nhất với các Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng công ty dầu khí Việt Nam, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau:
Hàng hoá xuất nhập khẩu phục vụ hoạt động khai thác, thăm dò dầu khí của các hợp đồng phân chia sản phẩm gồm các loại sau:
Các nhà thầu (bao gồm tổ chức và cá nhân) đều được miễn thuế xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ các hoạt động dầu khí đều phải xuất trình với cơ quan Hải quan các giấy tờ sau đây:
- Giấy phép đầu tư do UBNN về Hợp tác và Đầu tư (SCCI) cấp hay giấy phép thành lập, hoạt động của văn phòng điều hành do các cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp.
- Danh mục hàng hoá vật tư thiết bị xuất nhập khẩu được Bộ Thương mại phê duyệt và cấp giấy phép hàng năm trong đó nêu rõ là để phục vụ hoạt động dầu khí và cho văn phòng điều hành, phải ghi rõ là được miễn thuế nhập khẩu theo đúng quy định tại Thông tư số 20 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính.
- Giấy phép xuất nhập khẩu chuyến (nếu có).
- Bảng kê chi tiết (Packing list) của từng chuyến hàng.
- Trường hợp đặc biệt một số hợp đồng được cấp giấy phép bổ sung, điều chỉnh thì phải được Bộ Thương mại xác nhận vào danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu hàng năm.
- Tờ khai Hải quan xuất nhập khẩu trong đó ghi rõ kết quả kiểm hoá là hàng thực tế xuất nhập khẩu.
Căn cứ vào các hồ sơ trên, Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét và xác nhận bằng văn bản miễn thuế xuất nhập khẩu cụ thể (theo mẫu đính kèm) và mở sổ theo dõi số hàng đã xuất nhập khẩu để trừ lùi dần số hàng đã xuất nhập khẩu so với danh mục hàng hoá thiết bị, vật tư xuất nhập khẩu được Bộ Thương mại phê duyệt.
Để đảm bảo việc xét miễn thuế cho các hàng hoá xuất nhập khẩu được chính xác, đảm bảo quyết toán khi thanh lý hợp đồng tránh phiền hà: các nhà " thầu phải đăng ký thủ tục miễn giảm thuế xuất nhập khẩu hàng hoá các hàng hoá của mình tại một Cục Hải quan tỉnh, thành phố thuận lợi nhất. Nếu nhập hàng hoá qua nhiều cửa khẩu thì làm thủ tục chuyển tiếp hàng hoá về Cục Hải quan nơi đăng ký thủ tục để làm thủ tục Hải quan và theo dõi quản lý.
a/ Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu là đồ dùng cá nhân thì thực hiện theo quy định số 17/CP ngày 6-2-1995 của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
b/ Đối với các loại hàng hoá xuất nhập khẩu là thực phẩm, thuốc men để phục vụ ngoài giàn khoan chỉ giải quyết miễn thuế đối với loại hàng này với điều kiện Việt Nam chưa sản xuất được (nếu dược Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu).
Hồ sơ xin miễn thuế và thủ tục xin miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng là lương thực, thực phẩm, thuốc men phục vụ giàn khoan cũng giống như hàng phục vụ khai thác thăm dò dầu khí nêu ở mục 1 phần này và phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý chuyên ngành (kiểm dịch, y tế). Đối với loại hàng này các Cục Hải quan được giao nhiệm vụ phải giám sát, niêm phong chặt chẽ, theo đúng quy định của Nhà nước cho đến lúc hàng được đưa đến giàn khoan.
Các trường hợp được miễn thuế nói trên, sau khi kết thúc hợp đồng nếu tài sản đó được chuyển giao cho ai sử dụng thì người đó phải nộp thuế nhập khẩu (nếu có) hoặc nếu sử dụng không đúng mục đích thì sẽ bị truy thu toàn bộ số thuế xuất nhập khẩu đã được miễn và xử phạt theo quy định hiện hành.
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam cung cấp đầy đủ các hồ sơ quy định tại phần II nêu trên để cơ quan Hải quan thực hiện việc hoàn thuế. Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị để chọn một trong hai phương pháp hoặc tiến hành hoàn lại số tiền thuế xuất nhập khẩu đã nộp bằng cách trừ dần vào số tiền thuế xuất nhập khẩu phải nộp của lô hàng sau của đơn vị hoặc lấy tiền từ tài khoản tạm thu để hoàn trực tiếp cho đơn vị.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản hướng dẫn trước đây của Tổng cục Hải quan trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo về Tổng cục để giải quyết kịp thời.