Thông tư 114/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 114/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 114/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kiêm tra sau thông quan - Ngày 15/12/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 114/2005/TT-BTC hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, kiểm tra sau thông quan được thực hiện thông qua việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, trong trường hợp cần thiết và đủ điều kiện thì kiểm tra hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan của các tổ chức, cá nhân... Hồ sơ hải quan của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan được tiến hành kiểm tra sau thông quan theo các hình thức và phương pháp sau: Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan theo phương pháp đối chiếu, so sánh giữa nội dung khai tại hồ sơ hải quan với các thông tin nghiệp vụ hải quan và các quy định của pháp luật có liên quan, Kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra theo phương pháp đối chiếu, so sánh giữa sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung khai hải quan. Trong trường hợp cần thiết và đủ điều kiện thì kiểm tra thực tế hàng hoá đã được thông quan. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 114/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 114/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 114/2005/TT-BTC
NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VỀ KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29
tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung
về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
PHẦN A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Kiểm tra sau
thông quan là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách của ngành Hải quan
thực hiện nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc khai hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan và đánh giá mức độ tuân
thủ pháp luật của người khai hải quan làm cơ sở xem xét mức độ ưu tiên trong
việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lý vi phạm (nếu
có).
2. Kiểm tra sau
thông quan được thực hiện thông qua việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ
kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ có liên quan đến hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu; trong trường hợp cần thiết và đủ điều kiện thì kiểm
tra hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan của các tổ chức, cá nhân (gọi là đơn
vị được kiểm tra) sau đây:
a) Chủ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
b) Tổ chức được chủ
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác và trực tiếp thay mặt bên uỷ thác làm thủ
tục hải quan.
c) Người được uỷ
quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật
phẩm không nhằm mục đích thương mại) thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
d) Đại lý làm thủ
tục hải quan.
đ) Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế thay mặt chủ hàng làm
thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính,
dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.
3. Kiểm tra sau thông quan được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
Hồ sơ hải quan của hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu đã thông quan đều được kiểm tra sau thông quan theo nguyên tắc kiểm tra
hải quan được quy định tại khoản 1a Điều 15 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật Hải quan và được tiến hành theo quy định của pháp luật; bảo mật thông
tin; bảo đảm khách quan, chính xác, không gây cản trở đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh bình thường của đơn vị được kiểm tra.
4. Dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan theo
quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
a) Chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan không hợp pháp, hợp lệ theo quy định về hình thức, nội dung ghi
chép, trình tự thời gian (như không khớp, không đúng, không thống nhất, thiếu
tính hợp lý giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan liên quan đến các thông tin
về tên hàng; số lượng; trọng lượng; dung tích, thể tích; nhãn hiệu; mã số, thuế
suất; tính chất; thành phần, cấu tạo; công dụng; quy cách đóng gói và các thuộc
tính khác của hàng hoá), hoặc có dấu hiệu giả mạo chứng từ.
b) Giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu bất hợp
lý:
- Chênh lệch thấp
hơn nhiều, hoặc cao hơn nhiều so với: Giá bán của hàng hoá đó trên thị trường
trong nước sau khi đã trừ thuế, các chi phí và lợi nhuận hợp lý; Giá tính thuế
nhập khẩu của hàng hoá giống hệt, hàng hoá tương tự do các đơn vị khác nhập
khẩu tại cùng thời điểm, cùng thị trường, cùng phương thức giao hàng;
- Khai không đúng
các khoản phải cộng vào hoặc các khoản bị trừ ra khỏi trị giá giao dịch, mối
quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán; Phương thức và thời gian thanh
toán thực tế không đúng với khai hải quan;
- Bất hợp lý trong
việc khai phương thức vận tải, phương tiện vận tải, quãng đường vận tải, tuyến
đường vận tải, cước phí vận tải, phí bảo hiểm có liên quan đến xác định trị giá
hải quan.
c) Gian lận trong việc hưởng ưu đãi về thuế,
gian lận thương mại như: Sử dụng không đúng mục đích, gian lận định mức tiêu
hao nguyên liêu, phụ liệu đối với hàng gia công, hàng nhập khẩu sản xuất hàng
xuất khẩu; gian lận để được hưởng chế độ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế theo
quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; nhập khẩu
hàng hoá vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ và vi phạm quy định về xuất xứ hàng
hoá.
d) Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo quản lý chuyên ngành nhưng giấy phép không hợp lệ hoặc
không đủ điều kiện để xuất khẩu, nhập khẩu; Chứng thư giám định, phân tích,
phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với thực tế của hàng hoá.
5. Thời hạn kiểm tra
tại trụ sở đơn vị được kiểm tra
a) Trước khi tiến hành
kiểm tra theo kế hoạch, cơ quan Hải quan phải thông báo Quyết định kiểm tra cho
đơn vị được kiểm tra chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc. Trường hợp cơ quan
Hải quan có cơ sở xác định đơn vị có dấu hiệu về hành vi tiêu huỷ hồ sơ, tài
liệu thì việc kiểm tra được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra
mà không phải thông báo trước.
b) Ngày làm việc tại
trụ sở đơn vị được kiểm tra quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 68 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP là ngày cơ quan Hải quan thực tế tiến hành kiểm tra tại đơn vị,
trường hợp gián đoạn kiểm tra phải ghi rõ lý do vào biên bản.
6. Trách nhiệm của
cơ quan Hải quan các cấp trong việc kiểm tra sau thông quan
a) Kiểm tra sau
thông quan là trách nhiệm của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý,
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong toàn ngành Hải quan về công tác
kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm tra sau thông quan theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
Cục Kiểm tra sau
thông quan thuộc Tổng cục Hải quan là cơ quan chuyên trách giúp Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan thực
hiện công tác kiểm tra sau thông quan, tiến hành kiểm tra sau thông quan theo
quy định.
c) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác kiểm tra sau thông
quan trong phạm vi địa bàn quản lý về kiểm tra sau thông quan được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Phòng Kiểm tra sau
thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
là đơn vị chuyên trách giúp Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện công tác kiểm tra
sau thông quan.
d) Cán bộ công chức
chuyên trách làm công tác kiểm tra sau thông quan ngoài những tiêu chuẩn chung
của công chức hải quan phải có những kiến thức và kỹ năng cần thiết đã qua đào
tạo về Pháp luật Thuế, Kế toán, Kiểm toán và Pháp Luật về Thanh tra, kiểm tra.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn,
tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan.
7. Thẩm quyền quyết
định kiểm tra sau thông quan
a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định kiểm tra đối với các đơn vị được
kiểm tra thuộc địa bàn quản lý (nơi đăng ký mã số thuế); Trường hợp đơn vị được
kiểm tra sau thông quan không thuộc địa bàn quản lý nhưng đã làm thủ tục hải
quan trong địa bàn quản lý, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm
tra theo các trình tự như sau:
- Tiến hành kiểm tra
hồ sơ, tài liệu có liên quan của đơn vị được kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải
quan;
- Nếu cần thiết phải
kiểm tra trực tiếp tại trụ sở đơn vị được kiểm tra thì báo cáo Tổng cục Hải
quan và thông báo Cục Hải quan quản lý địa bàn.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết
định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp có nội dung kiểm tra phức
tạp, phạm vi kiểm tra liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan được ủy quyền cho Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết
định kiểm tra sau thông quan.
PHẦN B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
I. Hình thức và phương pháp kiểm tra sau
thông quan
Hồ sơ hải quan của
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan được tiến hành kiểm tra sau thông
quan theo các hình thức và phương pháp sau:
1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan theo
phương pháp đối chiếu, so sánh giữa nội dung khai tại hồ sơ hải quan với các
thông tin nghiệp vụ hải quan và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Kiểm tra tại trụ
sở đơn vị được kiểm tra theo phương pháp đối chiếu, so sánh giữa sổ kế toán,
chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có liên quan đến hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung khai hải quan. Trong trường hợp cần thiết
và đủ điều kiện thì kiểm tra thực tế hàng hoá đã được thông quan
II. Trình tự và nội dung kiểm tra sau thông
quan
1. Kiểm tra tại trụ
sở cơ quan Hải quan
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan:
- Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ
của các chứng từ trong hồ sơ hải quan đối chiếu với các nội dung khai trong tờ
khai hải quan;
- Kiểm tra việc khai, tính thuế, nộp thuế
thông qua việc xác định các căn cứ tính thuế bao gồm: Trị giá tính thuế; thuế
suất; số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra các điều
kiện liên quan đến việc hưởng ưu đãi về thuế như miễn thuế, giảm thuế, hoàn
thuế (nếu có), các khoản điều chỉnh thuế và các khoản thu khác;
- Kiểm tra việc tuân
thủ các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quyền sở
hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan đến thủ tục hải quan.
b) Kết thúc việc kiểm tra hồ sơ hải quan, cán
bộ kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm kết luận về kết quả kiểm tra:
- Đối với những hồ
sơ hải quan đã đầy đủ, rõ ràng, không có vi phạm thì xác nhận kết quả kiểm tra;
- Đối với những hồ
sơ hải quan chưa rõ ràng, chưa đầy đủ hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì
cán bộ kiểm tra sau thông quan ghi rõ vào phiếu ghi kết quả kiểm tra và báo cáo
với thủ trưởng trực tiếp.
c) Đối với những hồ sơ hải quan chưa rõ ràng,
chưa đầy đủ thì cơ quan Hải quan có trách nhiệm thực hiện việc xác minh tại các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thông báo đến đơn vị được kiểm tra để
giải trình, bổ sung các thông tin, tài liệu cần thiết.
- Trường hợp qua xác
minh hoặc đơn vị được kiểm tra giải trình, bổ sung đầy đủ các thông tin tài
liệu và chứng minh việc khai hải quan là đúng thì hồ sơ hải quan đó được xác
nhận theo quy định. Nếu qua xác minh hoặc giải trình và hồ sơ tài liệu chưa đủ
chứng minh việc khai là đúng thì yêu cầu đơn vị khai bổ sung. Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà đơn vị được kiểm tra tự kiểm tra,
rà soát đối với các lô hàng đã được thông quan về tính chính xác, trung thực
của khai hải quan, tính thuế, nộp thuế, tự giác thông báo với cơ quan Hải quan
và tự nộp số thuế còn thiếu, số tiền phạt chậm nộp thì được miễn các hình thức
xử phạt khác về thuế;
- Trường hợp quá
thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà đơn vị được kiểm tra không tự
phát hiện và khắc phục hậu quả hoặc kết quả xác minh, kiểm tra, đối chiếu của
cơ quan Hải quan đã xác định được vi phạm thì cán bộ kiểm tra phải lập Bản kết
luận kiểm tra và xử lý kết quả theo quy định tại điểm 3 mục II phần B Thông tư
này;
- Trường hợp đơn vị
không đến làm việc, hoặc có đến làm việc nhưng không giải trình được và những
hồ sơ, tài liệu bổ sung không đủ căn cứ để chứng minh việc khai hải quan là
đúng thì cơ quan Hải quan căn cứ vào thông tin, tài liệu để ra kết luận hoặc
thực hiện kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra.
2. Kiểm tra tại trụ
sở đơn vị được kiểm tra
a) Khi tiến hành
kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra, cán bộ kiểm tra sau thông quan thực
hiện:
- Công bố Quyết định kiểm tra sau thông quan;
- Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo
cáo tài chính có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông
quan;
- Kiểm tra dữ liệu
thương mại, bao gồm những chứng từ chủ yếu sau: Hợp đồng mua bán hàng hoá;
chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm; chứng từ thanh toán quốc tế và các chứng
từ, tài liệu khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông
quan;
- Trong trường hợp
cần phải làm rõ nội dung khai hải quan, cán bộ kiểm tra sau thông quan thực
hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Trường hợp cần
thiết thì thực hiện kiểm tra:
- Dây chuyền sản
xuất, máy móc thiết bị có liên quan đến việc sản xuất, chế biến hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra thực tế
hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng hoá là sản phẩm của quá trình gia công, sản xuất,
chế biến từ hàng hoá nhập khẩu đang được lưu giữ tại các kho hàng của đơn vị.
Việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện khi đủ điều kiện, nếu hàng hoá
không mất đi những đặc tính cơ bản so với thời điểm thông quan, đang được cơ
quan Hải quan, đơn vị được kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác lưu giữ.
c) Kết thúc kiểm
tra, trưởng đoàn kiểm tra lập Bản kết luận kiểm tra. Bản kết luận kiểm tra phải
có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện hợp pháp của đơn vị được kiểm
tra, trường hợp đại diện của đơn vị được kiểm tra không ký Bản kết luận kiểm
tra thì trưởng đoàn kiểm tra phải ghi rõ lý do. Bản kết luận kiểm tra phải được
gửi đến người quyết định kiểm tra làm căn cứ để xử lý vi phạm (nếu có) theo quy
định điểm 3 mục II phần B Thông tư này.
3. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp phải truy thu thuế, các khoản
thu khác, người quyết định kiểm tra sau thông quan xử lý theo thẩm quyền hoặc
có ý kiến bằng văn bản để người có thẩm quyền ra quyết định truy thu theo quy
định của pháp luật về thuế. Số tiền truy thu được nộp vào tài khoản tạm giữ của
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quyết định kiểm tra. Trường hợp Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra thì số tiền truy thu được nộp vào
tài khoản tạm giữ của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý địa bàn đơn vị
được kiểm tra đóng trụ sở.
b) Trường hợp phải hoàn thuế, hoàn các khoản
thu khác, người quyết định kiểm tra sau thông quan xử lý hoặc thông báo bằng
văn bản và chuyển hồ sơ cho Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố làm thủ tục
hải quan cho lô hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để xem xét và thực hiện việc hoàn
theo quy định của pháp luật về thuế.
c) Trường hợp phải xử lý hành vi vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan Hải quan thì người quyết định kiểm tra
sau thông quan xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm
quyền xử lý của cơ quan Hải quan thì người quyết định kiểm tra sau thông quan
chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp có hành vi vi phạm phải truy
cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
4.
Theo dõi xử lý kết quả kiểm tra
Người quyết định
kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc đơn vị được
kiểm tra thực hiện quyết định xử lý theo kết luận kiểm tra. Áp dụng các biện
pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên
quan. Thời hạn thực hiện việc truy thu thuế, truy hoàn thuế, phạt tiền và các
hình thức xử lý khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan cửa khẩu có liên quan về kết luận của đoàn
kiểm tra, các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật đối với đơn vị được kiểm tra
(nếu có).
c)
Cập nhật các thông tin về kết quả kiểm tra vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy
trình hướng dẫn của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
PHẦN C. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN;
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
1. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện
Việc khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện liên quan đến kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Khen thưởng, xử
lý vi phạm
a) Công chức hải quan có hành vi vi phạm pháp
luật về kiểm tra sau thông quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho đơn vị được
kiểm tra thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm quy
định pháp luật về kiểm tra sau thông quan thì bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm.
b) Cơ quan Hải quan,
công chức hải quan có thành tích trong việc kiểm tra sau thông quan; cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc phối hợp, thực hiện việc kiểm
tra sau thông quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
PHẦN D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành Quy trình kiểm tra sau thông quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn các Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 96/2003/TT-BTC ngày
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trương Chí Trung
PHỤ LỤC
DANH SÁCH PHÂN ĐỊNH ĐỊA BÀN QUẢN LÝ VỀ KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN THUỘC CỤC HẢI QUAN TỈNH,
THÀNH PHỐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 114/2005/TT-BTC
ngày
STT |
ĐƠN
VỊ CỤC HẢI QUAN TỈNH,
LIÊN TỈNH, THÀNH PHỐ |
CÁC
TỈNH, THÀNH PHỐ LÀ ĐỊA BÀN QUẢN LÝ VỀ
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN |
1 |
Cục Hải quan tỉnh An Giang |
Tỉnh An Giang |
2 |
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa
-VũngTàu |
Tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu |
3 |
Cục Hải quan tỉnh Bình Dương |
Tỉnh Bình Dương |
4 |
Cục Hải quan tỉnh Bình Định |
Các tỉnh Bình Định và Phú Yên |
5 |
Cục Hải quan tỉnh Bình Phước |
Tỉnh Bình Phước |
6 |
Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng |
Các tỉnh Cao Bằng, Thái Nguyên
và Bắc Cạn |
7 |
Cục Hải quan tỉnh Cà Mau |
Các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu |
8 |
Cục Hải quan thành phố Cần Thơ |
Thành phố Cần Thơ và các tỉnh
Hậu Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Trà Vinh |
9 |
Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng |
Thành phố Đà Nẵng |
10 |
Cục Hải quan tỉnh Đắc Lắc |
Các tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông và
Lâm Đồng |
11 |
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai |
Các tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận |
12 |
Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp |
Tỉnh Đồng Tháp |
13 |
Cục Hải quan tỉnh Gia Lai |
Các tỉnh Gia Lai và Kon Tum |
14 |
Cục Hải quan tỉnh Hà Giang |
Các tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang |
15 |
Cục Hải quan thành phố Hà Nội |
Thành phố Hà Nội và các tỉnh Hà
Tây, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hoà Bình |
16 |
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh |
Tỉnh Hà Tĩnh |
17 |
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng |
Thành phố Hải Phòng và các tỉnh
Thái Bình, HưngYên, Hải Dương |
18 |
Cục Hải quan tỉnh Khánh Hoà |
Các tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận |
19 |
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang |
Tỉnh Kiên Giang |
20 |
Cục Hải quan tỉnh Điện Biên |
Các tỉnh Điện Biên, Lai Châu và
Sơn La |
21 |
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn |
Các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang |
22 |
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai |
Các tỉnh Lào Cai và Yên Bái |
23 |
Cục Hải quan tỉnh Long An |
Các tỉnh Long An, Bến Tre và
Tiền Giang |
24 |
Cục Hải quan tỉnh Nghệ An |
Tỉnh Nghệ An |
25 |
Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình |
Tỉnh Quảng Bình |
26 |
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam |
Tỉnh Quảng Nam |
27 |
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi |
Tỉnh Quảng Ngãi |
28 |
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh |
Tỉnh Quảng Ninh |
29 |
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị |
Tỉnh Quảng Trị |
30 |
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá |
Các tỉnh Thanh Hoá, Hà Nam, Nam
Định và Ninh Bình |
31 |
Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên -
Huế |
Tỉnh Thừa Thiên - Huế |
32 |
Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh |
Tỉnh Tây Ninh |
33 |
Cục Hải quan thành phố Hồ Chí
Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |