Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 08/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 08/2008/TT-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2008/TT-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Dương Quang |
Ngày ban hành: | 18/06/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Xuất khẩu khoáng sản - Theo Thông tư số 08/2008/TT-BCT ban hành ngày 18/6/2008, Bộ Công Thương hướng dẫn: chỉ có doanh nghiệp mới được phép xuất khẩu khoáng sản và phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau: Có Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Có Giấy phép chế biến khoáng sản còn hiệu lực và Hợp đồng mua khoáng sản để chế biến ký với tổ chức, cá nhân có Giấy phép; Có Hợp đồng mua khoáng sản để xuất khẩu kèm theo bản sao y hoá đơn giá trị gia tăng hoặc Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu khoáng sản ký với tổ chức, cá nhân có Giấy phép; Có đủ chứng từ hợp lệ mua (hoặc đấu giá) khoáng sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại… Trường hợp nhập khẩu khoáng sản để chế biến và xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu phải có đủ chứng từ hợp lệ chứng minh khoáng sản xuất khẩu có nguồn gốc từ việc nhập khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện xuất khẩu khoáng sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo. Nội dung báo cáo về xuất khẩu khoáng sản bao gồm: Kết quả thực hiện về chủng loại, khối lượng, kim ngạch xuất khẩu khoáng sản; Nguồn gốc khoáng sản xuất khẩu; tình hình chấp hành các quy định về xuất khẩu khoáng sản. Báo cáo về xuất khẩu khoáng sản được lập định kỳ 06 tháng và 01 năm. Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm a của khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước liên quan để phục vụ công tác quản lý, doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình xuất khẩu khoáng sản… Thông tư này này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 08/2008/TT-BCT tại đây
tải Thông tư 08/2008/TT-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA
BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ 08/2008/TT-BCT
NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2008
HƯỚNG
DẪN XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng
sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Bộ Công Thương hướng dẫn việc xuất khẩu khoáng
sản như sau:
Khoáng sản quy
định tại Thông tư này là các loại khoáng sản rắn, bao gồm khoáng sản kim loại,
khoáng sản phi kim loại, khoáng chất công nghiệp.
Dầu mỏ, khí
đốt thiên nhiên, băng cháy, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng không thuộc đối
tượng áp dụng của Thông tư này.
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong Thông
tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiêu chuẩn VILAS: Là tiêu chuẩn của Hệ thống công nhận phòng thí
nghiệm Việt
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản: Là Bộ Công nghiệp (trước ngày 11 tháng 11 năm 2002), Bộ Tài nguyên và
Môi trường (từ ngày 11 tháng 11 năm 2002) và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc
3. Chế biến: là quá trình loại bớt tạp chất
và nâng cao hàm lượng thành phần (hoặc các thành phần) khoáng vật, khoáng chất có
ích trong khoáng sản nguyên khai để thu được sản phẩm khoáng sản đạt quy cách,
tiêu chuẩn, hàm lượng đáp ứng yêu cầu của quá trình chế biến sâu tiếp theo (được
gọi là tinh quặng); hoặc quá trình gia công, xử lý khoáng sản nguyên khai, tinh
quặng để đạt quy cách, yêu cầu sử dụng (nhưng chưa ra đến sản phẩm kim loại,
hợp kim hoặc hợp chất hoá học), thông qua việc áp dụng một hoặc kết hợp một số
phương pháp sau:
- Chọn tay.
- Rửa;
nghiền-sàng phân loại theo cỡ hạt.
- Tuyển trọng
lực; tuyển từ; tuyển điện; hoá tuyển.
- Các phương
pháp xử lý cơ học, nhiệt học khác (như bóc tách đá bìa, cưa cắt, đập-nghiền, sấy
khô, thiêu kết, đóng bánh…).
III. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN
1. Khoáng sản
khai thác trong nước chỉ được phép xuất khẩu khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu
sau:
a) Được khai
thác từ các mỏ, điểm mỏ không nằm trong quy hoạch cân đối phục vụ hoạt động chế
biến sâu trong nước quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này.
b) Đã qua chế
biến đạt tiêu chuẩn chất lượng và điều kiện quy định tại Phụ lục 02 kèm theo
Thông tư này. Tiêu chuẩn chất lượng của các loại khoáng sản có yêu cầu hàm
lượng (%) kim loại phải được các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS xác
nhận.
Khoáng sản có
tên tại cột 2 của Phụ lục 01 và Phụ lục 02, nhưng được khai thác từ các mỏ,
điểm mỏ nằm ngoài danh mục quy định tại cột 3 Phụ lục 01 và đáp ứng các tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại Phụ lục 02 được tự do xuất khẩu.
2. Chỉ có doanh
nghiệp mới được phép xuất khẩu khoáng sản. Doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đủ điều kiện theo
quy định của Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại
lý mua bán hàng hoá với nước ngoài và phải đáp ứng được một trong các điều kiện
sau:
a) Có Giấy
phép khai thác khoáng sản hoặc Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu
lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) Có Giấy
phép chế biến khoáng sản còn hiệu lực và Hợp đồng mua khoáng sản để chế biến ký với tổ chức, cá
nhân có Giấy phép theo quy định tại điểm a của khoản này.
c) Có Hợp đồng mua khoáng sản để xuất khẩu kèm theo bản sao y hoá
đơn giá trị gia tăng hoặc Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu khoáng sản ký với tổ chức,
cá nhân có Giấy phép theo quy định tại điểm a và b của khoản này.
d) Có đủ chứng từ hợp lệ mua (hoặc đấu giá) khoáng sản do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại.
3. Trường hợp nhập khẩu khoáng sản để chế biến và xuất khẩu, doanh
nghiệp xuất khẩu phải có đủ chứng từ hợp lệ chứng minh khoáng sản xuất khẩu có
nguồn gốc từ việc nhập khẩu.
4. Việc xuất
khẩu khoáng sản theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất hoặc nhận gia
công chế biến cho thương nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
5. Việc xuất
khẩu than mỏ được thực hiện theo Thông tư 05/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007
của Bộ Công Thương hướng dẫn xuất khẩu than.
IV. BÁO CÁO VỀ XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN
1.
Doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện xuất
khẩu khoáng sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu,
thông tin báo cáo.
2.
Nội dung báo cáo về xuất khẩu khoáng sản bao gồm:
a)
Kết quả thực hiện về chủng loại, khối lượng, kim ngạch xuất khẩu khoáng sản.
b)
Nguồn gốc khoáng sản xuất khẩu; tình hình chấp hành các quy định về xuất khẩu khoáng
sản.
3.
Chế độ báo cáo về xuất khẩu khoáng sản thực hiện như sau:
a)
Báo cáo về tình hình thực hiện xuất khẩu khoáng sản được lập định kỳ sáu tháng
và một năm. Định kỳ sáu tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến 30
tháng 6 của năm báo cáo. Định kỳ một năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
b)
Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm a của khoản này, khi
có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước liên quan để phục vụ công tác quản lý, doanh
nghiệp xuất khẩu khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình xuất
khẩu khoáng sản.
4. Thời hạn
gửi báo cáo về xuất khẩu khoáng sản được quy định như sau:
a) Báo cáo do
doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản lập theo quy định tại khoản 2 Mục này phải
được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện việc xuất khẩu khoáng sản
chậm nhất sau 5 (năm) ngày của kỳ hạn báo cáo quy định tại điểm a khoản 3 Mục
này.
b) Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng lập báo cáo tổng hợp về tình hình
xuất khẩu khoáng sản trong phạm vi quản lý và gửi về Bộ Công Thương chậm nhất
sau 15 (mười lăm) ngày của kỳ hạn báo cáo quy định tại điểm a khoản 3 Mục này.
V. XỬ LÝ VI PHẠM
1.
Mọi hành vi vi phạm các quy định về xuất khẩu khoáng sản quy định tại Thông tư
này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Doanh
nghiệp xuất khẩu khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp bị xử phạt theo quy
định tại mục 3, Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực khoáng sản.
2.
Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của
Thông tư này, tuỳ theo mức độ và hành vi vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các
Thông tư số 02/2006/TT-BCN ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp (nay là
Bộ Công Thương) hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản, số 09/2006/TT-BCN ngày 28 tháng
11 năm 2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) sửa đổi, bổ sung Danh
mục, tiêu chuẩn chất lượng và điều kiện khoáng sản xuất khẩu ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2006/TT- BCN ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp hướng
dẫn xuất khẩu khoáng sản.
2.
Việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu
sản xuất xi măng thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Trong khi
Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng chưa ban hành, việc xuất khẩu khoáng sản làm
vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng tạm thời tiếp
tục thực hiện theo Thông tư số 02/2006/TT- BCN ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Bộ
Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản.
3.
Trường hợp khoáng sản đã qua chế biến nhưng không thể đạt tiêu chuẩn chất lượng
quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này do nguyên nhân khách quan hoặc
khoáng sản xuất khẩu chưa được quy định tại Phụ lục 02 nói trên, doanh nghiệp
xuất khẩu khoáng sản báo cáo UBND cấp tỉnh kiểm tra, xác nhận và đề nghị Bộ Công
Thương hướng dẫn thực hiện.
4.
Căn cứ tình hình thực tế của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và nhu
cầu sử dụng khoáng sản trong nước, Bộ Công Thương sẽ xem xét điều chỉnh và/hoặc
bổ sung các Phụ lục 01, Phụ lục 02 khi cần thiết.
5.
Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định về xuất khẩu khoáng sản, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện việc xuất khẩu khoáng sản có trách nhiệm chỉ
đạo cơ quan chức năng kiểm tra, chấn chỉnh và xử lý kịp thời.
6.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan định
kỳ tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định xuất khẩu khoáng sản theo Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
8. Trong quá
trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, doanh nghiệp xuất khẩu hoặc tổ
chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để Bộ
Công Thương xem xét, xử lý./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang
Phụ
lục 01
DANH MỤC CÁC MỎ TRONG QUY HOẠCH CÂN ĐỐI
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHẾ BIẾN SÂU
TRONG NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2008/TT-BCT
ngày
18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Công Thương
Số TT
|
Loại khoáng sản
|
Tên mỏ hoặc địa phương có mỏ
|
(1) |
(2) |
(3) |
1 |
Quặng Titan -Tinh quặng Ilmenite (sa khoáng và gốc) - Tinh quặng Rutile - Tinh quặng Monazite - Bột zircon - Ilmenite hoàn nguyên - Xỉ titan |
Các mỏ, điểm mỏ tại tỉnh Thái Nguyên, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Bình Thuận, Ninh Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu. |
2 |
Chì-kẽm - Tinh quặng sulfur chì - Tinh quặng sulfur kẽm - Bột oxyt kẽm |
Các mỏ, điểm mỏ tại tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang,
Thái Nguyên, Nghệ An, Hà Tĩnh. |
3 |
Quặng Đồng - Tinh quặng đồng |
Các mỏ, điểm mỏ tại các tỉnh Lào Cai, Cao Bằng, Yên Bái, Hoà
Bình, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Quảng Nam. |
4 |
Quặng sắt - Tinh quặng sắt |
- Các mỏ,
điểm mỏ tại tỉnh Lào Cai (bao gồm cả tinh quặng magnetit từ các mỏ đồng), Yên
Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên,Thanh
Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Gia Lai. |
5 |
Quặng
mangan - Tinh quặng |
Các mỏ, điểm mỏ tại tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà
Giang, Tuyên Quang, Hà Tĩnh. |
6 |
Quặng
bauxit - Tinh quặng |
Các mỏ, điểm mỏ tại miền Nam Việt |
7 |
Quặng
Cromit - Tinh quặng |
Các mỏ, điểm mỏ tại tỉnh Thanh Hoá. |
8 |
Quặng
Wolframit - Tinh quặng |
Các mỏ, điểm mỏ tại các tỉnh Lào Cai, Cao Bằng, Tuyên |
9 |
Quặng Mica - Tinh quặng |
|
10 |
Quặng
fluorit - Tinh quặng |
|
11 |
Đá vôi
trắng - Cục - Bột |
|
12 |
Quặng barit - Tinh quặng Barit - Bột Barit |
Các mỏ, điểm mỏ tại các tỉnh Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc
Giang, Tuyên Quang, Thanh Hoá, Nghệ An. |
13 |
Quặng
graphit - Tinh quặng graphit |
|
14 |
Quặng pyrit - Tinh quặng pyrit |
|
15 |
Quặng đất
hiếm - Tinh quặng đất hiếm |
Các mỏ, điểm mỏ tại các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái. |
16 |
Quặng niken - Tinh quặng niken |
Các mỏ, điểm mỏ tại tỉnh Sơn La, Thanh Hoá. |
17 |
Quặng talc - Bột talc |
|
18 |
Đá quaczit |
|
19 |
Quặng
dolomit |
Các mỏ,
điểm mỏ tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Thanh Hoá, Hà Tĩnh. |
20 |
Quặng
diatomit |
Các mỏ, điểm mỏ tại tỉnh Phú Yên, Lâm Đồng. |
21 |
Quặng
apatit |
Các mỏ, điểm mỏ
tại tỉnh Lào Cai. |
22 |
Bentonit |
|
Phụ
lục 02
DANH
MỤC, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
VÀ
ĐIỀU KIỆN KHOÁNG SẢN XUẤT KHẨU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2008/TT-BCT
ngày
18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Công Thương)
Số TT
|
Loại khoáng sản
xuất khẩu
|
Hàm lượng, quy cách |
Thời hạn,
điều kiện |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1 |
Quặng Titan |
|
|
-Tinh quặng Ilmenite (sa khoáng) |
TiO2 ³ 52% |
Các mỏ trong Quy hoạch được xuất khẩu đến hết 2008 |
|
- Tinh quặng Ilmenite (gốc) |
TiO2 ³ 48% |
Các mỏ trong Quy hoạch
được xuất khẩu đến hết 2008 |
|
- Tinh quặng Rutile |
TiO2 ³ 83% |
Các mỏ trong Quy hoạch được xuất khẩu |
|
- Tinh quặng Monazite |
ReO ³ 57% |
Các mỏ trong Quy hoạch được xuất khẩu |
|
- Bột zircon |
ZrO2 ³ 65% Cỡ hạt ≤ 75 µm |
Các mỏ trong Quy hoạch được xuất khẩu |
|
- Ilmenite hoàn nguyên |
TiO2 ³ 56% FeO ≤ 11% |
Các mỏ trong Quy hoạch được xuất khẩu |
|
- Xỉ titan |
TiO2 ³ 85% |
Các mỏ trong Quy hoạch được xuất khẩu |
|
2 |
Quặng
Chì-kẽm - Tinh quặng sulfur chì - Tinh quặng sulfur kẽm - Bột oxyt kẽm |
Pb ³ 50% Zn ³ 50% Zn ³ 60% |
Tinh quặng sulfur chì của các mỏ trong Quy hoạch được xuất khẩu
đến hết 2008 |
3 |
Quặng Đồng -Tinh quặng đồng |
|
|
4 |
Quặng sắt - Quặng sắt vê viên - Tinh quặng Magnetit - Tinh quặng sắt khác |
Fe ³ 66% Fe ³ 60% Fe ³ 54% |
Nhà máy tuyển đồng Sin Quyền-Lào Cai được xuất khẩu hết năm 2008 |
5 |
Quặng
mangan - Tinh quặng |
Mn ³ 30% |
|
6 |
Quặng
bauxit - Tinh quặng |
Mỏ Bảo Lộc, Lâm Đồng (Cty TNHH 1 thành viên HC cơ bản Miền |
|
7 |
Quặng
Cromit - Tinh quặng |
|
|
8 |
Quặng
Wolframit - Tinh quặng |
|
|
9 |
Quặng Mica |
|
|
10 |
Quặng
fluorit - Tinh quặng |
|
|
11 |
Đá vôi
trắng - Khối - Tấm và loại kích thước khác - Cục - Bột |
Theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng Theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng Các mỏ trong Quy hoạch được xuất khẩu Các mỏ trong Quy hoạch được xuất khẩu |
|
12 |
Quặng barit |
|
|
- Tinh quặng barit |
|
||
- Bột barit |
|
||
13 |
Quặng
graphit - Tinh quặng graphit |
|
|
14 |
Quặng pyrit - Tinh quặng pyrit |
|
|
15 |
Quặng đất
hiếm - Tinh quặng đất hiếm |
|
|
16 |
Quặng niken - Tinh quặng niken |
Các mỏ trong Quy hoạch được xuất khẩu đến hết năm 2013 |
|
17 |
Quặng talc - Bột talc |
|
|
18 |
Quặng
quaczit |
|
|
19 |
Quặng
dolomit |
|
|
20 |
Quặng
diatomit |
|
|
21 |
Quặng
apatit - Loại II của Công ty Apatit Lào Cai - Tinh quặng của các mỏ ngoài Quy hoạch |
Công ty Apatit Lào Cai được xuất khẩu đến hết 2010, số lượng tối
đa 500.000 tấn/năm |
|
22 |
Bentonit |
|
Ghi chú: Các mỏ trong
Quy hoạch là các mỏ được quy định tại Cột 3 Phụ lục 01 của Thông tư này.