Thông tư 04/2000/TT-TCHQ của Tổng cục Hải quan hướng dẫn Điều 16 Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành xuất nhập khẩu năm 2000 đối với hàng hoá phi mậu dịch
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 04/2000/TT-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2000/TT-TCHQ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Ngọc Túc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/06/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 04/2000/TT-TCHQ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 04/2000/TT-TCHQ
NGÀY 09 THÁNG 06 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN ĐIỀU 16 QUYẾT ĐỊNH
SỐ 242/1999/QĐ-TTG NGÀY 30/12/1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐIỀU HÀNH XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2000
ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ PHI MẬU DỊCH
- Căn cứ Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan;
- Căn cứ Nghị định số 17/CP ngày 06/02/1995 và Nghị định số 79/1998/NĐ- CP ngày 29/09/1998 của Chính phủ ban hành Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2000;
Sau khi thống nhất với Bộ Thương mại (công văn số 1557/TM-XNK ngày 18/04/2000), Bộ Giao thông Vận tải (công văn số 1178/GTVT-KHĐT ngày 21/04/2000), Bộ Tài Chính (Công văn số 1706 TC/TCT ngày 05/05/2000), Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện Điều 16 Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành xuất nhập khẩu năm 2000 đối với hàng hoá phi mậu dịch như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu phi mậu dịch bao gồm hàng hoá xuất nhập khẩu không theo hợp đồng thương mại, quà biếu tặng và hành lý cá nhân của hành khách xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu Việt Nam trên cơ sở quy định tại các văn bản sau đây:
1.1. Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2000:
- Điều 16 quy định: "...áp dụng cho cả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá chính ngạch, tiểu ngạch và hàng phi mậu dịch."
- Điểm 7.II, phụ lục số 01 quy định: "Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng bao gồm các nhóm hàng:
+ Hàng dệt may, giầy dép, quần áo.
+ Hàng điện tử.
+ Hàng điện lạnh.
+ Hàng điện gia dụng.
+ Hàng trang trí nội thất.
+ Hàng gia dụng bằng gốm, sứ, sành, thuỷ tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và chất liệu khác".
Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng thuộc các nhóm hàng nêu trên nếu là tài sản di chuyển, hàng hóa phục vụ nhu cầu cá nhân thuộc thân phận ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế và hành lý cá nhân theo định lượng thì không thuộc diện cấm nhập khẩu.
1.2. Khoản 2, Điều 2, Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 của Chính phủ về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan quy định: "hành lý là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của khách xuất cảnh, nhập cảnh lãnh thổ Việt Nam và của người làm việc trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam".
1.3. Quy định Bản tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 17/CP ngày 06/02/1995 và Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29/09/1998 của Chính phủ (được đính kèm theo Thông tư này). Trong đó, tại hàng số 5 Bản tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam có ghi rõ "Các vật phẩm khác ngoài tiêu chuẩn hành lý đã ghi ở các hàng số 1, 2, 3, 4 nêu trên (không phải là hàng cấm) khi xuất, nhập cảnh có hộ chiếu được mang theo với tổng trị giá miễn thuế không quá 300 USD...". Các vật phẩm quy định tại hàng số 5 của Bản tiêu chuẩn hành lý miễn thuế là những vật phẩm thuộc hành lý cá nhân của khách xuất, nhập cảnh (không phải là hàng hoá).
2. Thông tư này không áp dụng đối với các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao (quy định tại Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ), các đối tượng được mua hàng tại các cửa hàng miễn thuế (quy định tại Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ), các đối tượng là chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA ở Việt Nam (quy định tại Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ), một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài (quy định tại Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ) và tài sản di chuyển.
II. HÀNH LÝ CỦA HÀNH KHÁCH XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH:
1. Hành lý được phép xuất nhập qua các cửa khẩu Việt Nam là những vật dụng không thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại phụ lục số 01A (trừ mặt hàng đã được Chính phủ cho phép nhập khẩu theo định lượng) và danh mục hàng hoá nhập khẩu có giấy phép của Bộ Thương mại quy định tại phụ lục số 02 kèm theo Thông tư số 05/2000/TT-BTM ngày 21/02/2000 của Bộ Thương mại (trừ mặt hàng được Bộ Thương mại cho phép nhập).
2. Hành lý theo quy định của Bản tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 17/CP ngày 06/02/1995 và Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29/09/1998 của Chính phủ bao gồm:
2.1. Những mặt hàng được quy định theo định lượng tại các hàng số 1, 2, 3 của Bản tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
2.2. Quần áo, đồ dùng mang tính chất hành lý phục vụ cho mục đích chuyến đi theo quy định tại hàng số 4 không mang tính chất trao đổi mua bán (không phải là hàng hoá). Những đồ dùng thuộc hành lý cá nhân mang theo để phục vụ cho mục đích của chuyến đi ( như đi biểu diễn, quay phim, hội thảo, hội nghị...) sau đó sẽ tái xuất hoặc tái nhập thì khi qua cửa khẩu phải khai báo tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập với Hải quan cửa khẩu.
2.3. Các vật phẩm (không phải là hàng hoá) quy định tại hàng số 5 và hàng tiêu dùng đã qua sử dụng thuộc các nhóm mặt hàng quy định tại điểm 7.II, phụ lục số 01, Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 của Thủ Tướng Chính phủ khi nhập cảnh chỉ được mang theo với tổng trị giá của các vật phẩm và hàng tiêu dùng đã qua sử dụng được miễn thuế không quá 300 USD (căn cứ Bảng giá tối thiểu của hàng tiêu dùng đã qua sử dụng để làm căn cứ tính giá trị) và thực hiện một số quy định cụ thể như sau:
- Đối với mặt hàng nguyên chiếc, đơn chiếc, nguyên bộ như: ti vi, dàn âm thanh, radio cassette, đầu video, máy quay camera, tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ, máy giặt, bàn ghế chỉ được phép nhập mỗi loại mặt hàng một chiếc, một cái, một bộ. Trường hợp những mặt hàng nguyên chiếc, nguyên cái, nguyên bộ có trị giá vượt 300 USD thì phải nộp 100% thuế đối với mặt hàng đúng theo quy định.
- Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng cấm nhập khẩu nếu nhập tập trung vào một, hai mặt hàng thì được coi là nhập hàng cấm và bị xử lý theo quy định của Pháp luật hiện hành.
- Các vật phẩm không thuộc danh mục quy định tại các phụ lục số 01A, phụ lục số 02 kèm theo Thông tư số 05/2000/TT-BTM ngày 21/2/2000 của Bộ Thương mại nếu không phải là nguyên cái, nguyên chiếc, nguyên bộ mà số lượng nhiều nhập tập trung vào một, hai mặt hàng thì không được hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế 300 USD.
3. Nếu mặt hàng thuộc danh mục hàng quản lý chuyên ngành phải thực hiện theo quy định của Bộ, ngành quản lý chuyên ngành.
III. HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI; QUÀ BIẾU, TẶNG:
1. Không xuất khẩu, nhập khẩu các hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và danh mục hàng hoá nhập khẩu có giấy phép của Bộ Thương mại quy định tại phụ lục số 01A và phụ lục số 02 kèm theo Thông tư số 05/2000/TT-BTM ngày 21/02/2000 của Bộ Thương mại.
2. Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục hàng quản lý chuyên ngành phải thực hiện theo quy định của Bộ, ngành quản lý chuyên ngành.
IV. XỬ LÝ VI PHẠM:
Mọi hành vi vi phạm các quy định tại thông tư này sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ các văn bản sau đây do Tổng cục Hải quan ban hành:
- Thông tư số 11/1998/TT-TCHQ ngày 01/12/1998 của Tổng cục Hải quan về hướng dẫn thủ tục hải quan đối với vật phẩm, hàng hóa xuất nhập khẩu theo chế độ quà biếu, tặng.
- Thông tư 07/1998/TT-TCHQ ngày 14/10/1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/CP ngày 6/02/1995 và Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29/09/1998 của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam.
3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện các quy định tại Thông tư này và niêm yết công khai ở những nơi quy định để mọi người biết và thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tập hợp báo cáo Tổng cục Hải quan để được chỉ đạo giải quyết.