Quyết định 929/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 929/QĐ-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 929/QĐ-TCHQ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Thị Bình An |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu - Ngày 25/5/2006, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 929/QĐ-TCHQ về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Theo đó, khi kiểm tra thực hàng hoá, Kiểm hoá viên phải đối chiếu mẫu nguyên vật liệu (lấy khi nhập khẩu do doanh nghiệp bảo quản và xuất trình) với nguyên vật liệu cấu thành trên sản phẩm thực tế xuất khẩu, đối chiếu thực tế sản phẩm xuất khẩu với bản định mức nguyên vật liệu đã đăng ký do doanh nghiệp xuất trình... Khi có nghi vấn nguyên vật liệu cấu thành trên sản phẩm xuất khẩu không đúng với nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc sản phẩm xuất khẩu không đúng với bảng định mức do doanh nghiệp xuất trình thì lấy mẫu sản phẩm, lập biên bản, niêm phong mẫu sản phẩm theo đúng quy định để trình lãnh đạo Chi cục chỉ đạo xử lý... Trường hợp một sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh và nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu (NSXXK) thì phần nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình NSXXK thanh khoản theo loại hình này, phần nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh làm thủ tục hoàn thuế theo quy định đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa nguyên vật liệu vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài... Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2006.
Xem chi tiết Quyết định 929/QĐ-TCHQ tại đây
tải Quyết định 929/QĐ-TCHQ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC HẢI QUAN SỐ
929/QĐ-TCHQ
NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGUYÊN VẬT
LIỆU NHẬP KHẨU
ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC
HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày
Căn cứ Nghị định
số 154/2005/NĐ-QP ngày
Căn cứ Thông tư số
112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; Căn
cứ Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý về Hải
quan, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và
thống kê hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy trình nghiệp vụ quản lý
đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu và các biểu mẫu kèm theo
gồm:
- Sơ
đồ tổng quát quy trình nghiệp vụ quản lý
đối với nguyên vật liệu nhập sản
xuất xuất khẩu;
- Mẫu
đăng ký Chi cục Hải quan làm thủ tục
xuất khẩu sản phẩm nhập sản xuất
xuất khẩu (Mẫu: ĐKXKSP/2006);
- Phụ
lục hồ sơ thanh khoản (gồm 10 bảng
biểu và quy định các chứng từ kèm theo).
- Mẫu
phiếu giao nhận hồ sơ
thanh khoản (mẫu: PGNHS/2006).
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
Điều
3. Cục
trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan
Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đã ký
Đặng Thị Bình An
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ ĐỐI
VỚI NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ
SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
(ban
hành kèm theo Quyết định số 929/QĐ-TCHQ ngày 25 tháng 05 năm 2006
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan)
1- Quy trình này
chỉ quy định các việc phải thực hiện
để quản lý đối với nguyên vật
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu (sau đây viết tắt là loại hình
NSXXK) cùng với việc thực hiện quy trình thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại do Tổng
cục Hải quan ban hành và các quy định khác về
thủ tục hải quan; về chính sách thuế, thủ
tục hoàn thuế đối với loại hình này đã
được hướng dẫn tại Thông tư
112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005, Thông tư 113/ 2005/TT-BTC ngày 15/12/2005
của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan. Vì
vậy, khi làm thủ tục hải quan đối với
loại hình NSXXK công chức Hải quan phải kết
hợp Quy trình này với các văn bản nêu trên.
2- Để
thực hiện một hợp đồng xuất khẩu
sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu
nhập khẩu theo loại hình NSXXK thủ tục hải
quan thực hiện theo trình tự sau:
- Đăng ký
hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu,
danh mục nguyên vật liệu;
- Nhập
khẩu nguyên vật liệu; đăng ký định
mức;
- Xuất
khẩu sản phẩm;
- Thanh quyết
toán, hoàn thuế, không thu thuế (sau đây gọi tắt
là thanh khoản) nguyên vật liệu nhập khẩu.
Việc
đăng ký định mức và thanh khoản tuỳ theo
lượng tờ khai và nhân lực của từng Chi
cục Hải quan để bố trí tổ chức
thực hiện cho phù hợp. Những nơi có
lượng tờ khai của loại hình này lớn có thể
tổ chức bộ phận chuyên trách đăng ký,
kiểm tra định mức; thanh khoản. Việc
kiểm tra hồ sơ thanh khoản có thể thực
hiện trước hoặc sau khi ra quyết định
hoàn thuế, không thu thuế. Căn cứ tình hình thực
tế, độ tin cậy của doanh nghiệp, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
chỉ đạo áp dụng thống nhất trong toàn
Cục việc tiến hành phân loại doanh nghiệp
để thực hiện hình
thức kiểm tra hồ sơ thanh khoản trước
hay sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu
thuế đối với từng doanh nghiệp.
3- Đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của
loại hình NSXXK nếu chuyển cửa khẩu (kể
cả trường hợp đăng ký tờ khai tại
một Chi cục Hải quan nhưng hàng hoá do Chi cục
Hải quan khác kiểm tra thực tế) thì thủ tục
chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy trình
chuyển cửa khẩu.
4- Quy trình này
vừa sử dụng để quản lý, thanh khoản
loại hình NSXXK bằng hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin, vừa sử dụng để quản
lý, thanh khoản loại hình này bằng phương pháp
thủ công. Tuy nhiên, đối với những Chi cục
Hải quan đã cài đặt hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin để quản lý loại
hình NSXXK của Tổng cục Hải quan thì việc
quản lý, thanh khoản đối với nguyên vật
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu nhất thiết phải sử dụng
hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin này;
những Chi cục Hải quan nào chưa cài đặt
được hệ thống này thì mới quản lý,
thanh khoản loại hình này bằng phương pháp
thủ công.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
I- Thủ tục hải quan
nhập khẩu nguyên vật liệu:
Thủ tục
hải quan nhập khẩu nguyên vật liệu tại Quy
trình này thực hiện theo Quy trình nhập khẩu hàng hoá
thương mại hiện hành của Tổng cục Hải
quan và có thêm một số công việc sau:
1- Đăng ký
hợp đồng và danh mục nguyên vật liệu
nhập khẩu:
a. Hợp
đồng nhập khẩu nguyên vật liệu để
sản xuất hàng xuất khẩu (dưới đây
gọi tắt là hợp đồng), bảng kê danh mục
nguyên vật liệu nhập khẩu để trực
tiếp sản xuất hàng xuất khẩu đăng ký
khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên
của hợp đồng: 02 bản chính danh mục nguyên
vật liệu; 01 bản chính và 01 bản sao hợp
đồng nhập khẩu.
b. Danh mục
nguyên vật liệu do doanh nghiệp đăng ký phải
có đầy đủ các tiêu chí:
- Tên gọi; mã
HS nguyên vật liệu; mã nguyên vật liệu (do doanh
nghiệp tự quy định theo hướng dẫn
của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập
khẩu nguyên vật liệu);
- Đơn
vị tính theo danh mục đơn vị thống kê
Việt
- Nguyên vật
liệu chính do doanh nghiệp tự xác định. Nguyên
liệu chính là những nguyên liệu cơ bản
để sản xuất ra sản phẩm hoặc nguyên
liệu để sản xuất ra những bộ
phận, chi tiết cơ bản của sản phẩm (ví
dụ: đối với mặt hàng quần áo thì vải
để làm thân áo, cổ áo, tay áo, mũ áo, thân quần là
nguyên liệu chính);
Các tiêu chí trên
phải được thống nhất trong suốt quá
trình từ khi nhập khẩu đến khi thanh khoản.
c. Công chức
tiếp nhận hợp đồng, danh mục nguyên
vật liệu, ký tên đóng dấu công chức vào hợp
đồng và bản danh mục, giao doanh nghiệp một
loại 01 bản, cơ quan Hải quan lưu 01 bản
chính danh mục nguyên vật liệu, 01 bản sao hợp
đồng nhập khẩu để theo dõi, đối
chiếu khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật
liệu.
2- Lấy
mẫu nguyên vật liệu chính:
a- Đối
với trường hợp phải kiểm tra thực
tế hàng hoá: Công chức Hải quan kiểm hoá lấy
mẫu khi kiểm tra thực tế hàng hoá. Việc lấy
mẫu thực hiện theo trình tự sau:
- Lập
phiếu lấy mẫu theo mẫu số 10/PLM/2006 kèm theo;
- Lấy
mẫu nguyên vật liệu chính. Đối với nguyên
liệu chính là vàng, đá quý và những hàng hoá không thể
bảo quản mẫu lâu dài được (ví dụ: da
sống...) thì không phải lấy mẫu.
- Công chức
Hải quan lấy mẫu và đại diện chủ hàng
ký vào Phiếu lấy mẫu;
- Niêm phong
hải quan mẫu nguyên vật liệu kèm Phiếu lấy
mẫu, giao cho doanh nghiệp
bảo quản để xuất trình cho cơ quan Hải
quan khi có yêu cầu.
- Ghi tên nguyên
vật liệu đã lấy mẫu lên tờ khai hải
quan;
b- Đối
với hàng miễn kiểm tra thực tế:
b.1- Nếu
thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu làm
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
việc lấy mẫu nguyên vật liệu do Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập thực hiện.
b.2- Nếu
thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu không
đăng ký làm tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu nhập:
- Công chức
Hải quan của Chi cục Hải quan làm thủ tục
nhập khẩu nguyên vật liệu lập phiếu
lấy mẫu ký và đóng dấu công chức gửi Chi
cục Hải quan cửa khẩu đề nghị
lấy mẫu. Trong phiếu lấy mẫu ghi rõ nguyên
vật liệu cần lấy mẫu; đồng thời
ghi vào ô 37 ( ghi chép khác của hải quan ) của tờ khai
hải quan nội dung "hàng hoá phải lấy mẫu"; và ký
đóng dấu công chức.
- Chi cục
Hải quan cửa khẩu thực hiện lấy mẫu
nguyên vật liệu trước khi giải phóng hàng. Công
chức Hải quan lấy mẫu do lãnh đạo Chi
cục phân công. Trình tự lấy mẫu như
điểm a nêu trên, trừ lập phiếu lấy
mẫu.
- Trường
hợp doanh nghiệp đề nghị được
lấy mẫu tại kho của doanh nghiệp (nơi
được công nhận là địa điểm
kiểm tra) hoặc địa điểm kiểm tra tập
trung của Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu ghi vào ô 37 của tờ khai hải quan
nội dung "Đề nghị Hải quan cửa khẩu
niêm phong phương tiện chứa hàng"; có ký tên, đóng
dấu công chức; Hải quan cửa khẩu niêm phong, ghi
số niêm phong hải quan vào tờ khai nhập khẩu;
Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu cử
công chức đến kho của doanh nghiệp hoặc
địa điểm kiểm tra tập trung để
lấy mẫu nguyên vật liệu.
3- Đối
với những Chi cục Hải quan ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý loại hình NSXXK thì
ngoài các quy định nêu tại điểm 1, điểm
2, mục I, phần II phải thực hiện thêm các công
việc sau:
a- Công chức
Hải quan làm nhiệm vụ tiếp nhận, đăng
ký tờ khai nhập khẩu:
- Nhập máy
danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu do doanh nghiệp
đăng ký (qua đĩa mềm, đĩa CD, USB
hoặc truyền qua mạng) khi đăng ký tờ khai
nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp
đồng nhập khẩu nguyên vật liệu;
- Nhập máy các
số liệu của tờ khai hải quan theo các tiêu chí
trên máy vi tính hoặc đối chiếu số liệu
doanh nghiệp truyền đến với tờ khai
hải quan khi đăng ký tờ khai từng lô hàng.
b- Xác nhận
hoàn thành thủ tục hải quan trên máy:
- Đối
với lô hàng được miễn kiểm tra thực
tế hàng hoá, trước khi ký xác nhận hoàn thành thủ
tục hải quan, công chức hải quan nhập máy ngày
hoàn thành thủ tục hải quan.
- Đối
với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá, sau
khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá,
kiểm hoá viên nhập máy chi tiết hàng hoá thực
nhập và ngày hoàn thành thủ tục hải quan.
II- Thủ tục đăng ký
danh mục sản phẩm xuất khẩu (áp dụng
quản lý bằng máy tính); đăng ký, điều
chỉnh định mức; kiểm tra định
mức:
1- Địa
điểm đăng ký định mức và điều
chỉnh định mức đã đăng ký: Chi cục
Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu.
2- Thời
điểm đăng ký định mức và điều
chỉnh định mức đã đăng ký:
trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản
phẩm.
3- Công việc
thực hiện:
a. Tiếp
nhận bảng định mức doanh nghiệp
đăng ký hoặc điều chỉnh định
mức đã đăng ký (mẫu 08/ĐMNLNK/2006): 01 mã hàng
02 bản.
- Ký tên, đóng
dấu công chức và cấp số tiếp nhận lên
cả 02 bản;
- Trả cho
doanh nghiệp 01 bản để xuất trình cho cơ quan
Hải quan khi xuất khẩu sản phẩm (nếu
phải kiểm tra thực tế hàng hoá); bản còn
lại Hải quan lưu theo dõi.
- Đối
với những Chi cục Hải quan ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý loại hình NSXXK thực hiện thêm các công
việc sau:
+ Tiếp
nhận đăng ký danh mục sản phẩm xuất
khẩu (mẫu 07/ĐKSPXK/2006): Công chức tiếp
nhận danh mục sản phẩm kiểm tra tên gọi, mã
số, đơn vị tính, ký tên đóng dấu công
chức vào 02 bản kê danh mục do doanh nghiệp lập,
giao doanh nghiệp 01 bản, 01 bản lưu tại cơ
quan Hải quan.
+ Nhập máy
danh mục sản phẩm xuất khẩu.
+ Nhập máy
định mức.
b. Kiểm tra
định mức đối với trường hợp
nghi vấn định mức doanh nghiệp đăng ký
hoặc điều chỉnh không đúng với định
mức thực tế.
Phương
pháp kiểm tra định mức đối với
loại hình NSXXK thực hiện như kiểm tra
định mức đối với loại hình gia công.
III- Thủ tục hải quan
xuất khẩu sản phẩm:
1- Thủ
tục hải quan đối với sản phẩm
xuất khẩu ra nước ngoài thực hiện theo Quy
trình xuất khẩu hàng hoá thương mại hiện hành
của Tổng cục Hải quan và có thêm các công việc
sau:
a- Khi kiểm
tra thực tế hàng hoá, Kiểm hoá viên phải đối
chiếu mẫu nguyên vật liệu (lấy khi nhập khẩu do doanh nghiệp bảo quản và
xuất trình) với nguyên vật liệu cấu thành trên
sản phẩm thực tế xuất khẩu; đối
chiếu thực tế sản phẩm xuất khẩu
với bản định mức nguyên vật liệu
đã đăng ký do doanh nghiệp xuất trình.
Khi có nghi
vấn nguyên vật liệu cấu thành trên sản phẩm
xuất khẩu không đúng với nguyên vật liệu
nhập khẩu hoặc sản phẩm xuất khẩu
không đúng với bảng định mức do doanh nghiệp
xuất trình thì lấy mẫu sản phẩm, lập biên
bản, niêm phong mẫu sản phẩm theo đúng quy
định để trình lãnh đạo Chi cục chỉ
đạo xử lý.
b- Đối
với trường hợp đơn vị Hải quan làm
thủ tục xuất khẩu sản phẩm không phải
là đơn vị Hải quan làm thủ tục nhập khẩu
nguyên vật liệu thì trước khi nộp hồ sơ
để đăng ký tờ khai xuất khẩu:
- Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên
vật liệu ghi ý kiến lên văn bản "Đăng ký
Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu
sản phẩm NSXXK" của doanh nghiệp theo Mẫu/ĐK
XKSP/2006 kèm theo Quy trình này chuyển Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm;
trả cho doanh nghiệp 01 bản đưa vào hồ sơ
nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất
để làm thủ tục xuất khẩu sản
phẩm; lưu 01 bản còn lại để theo dõi;
- Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất làm thủ tục
xuất khẩu sản phẩm cho doanh nghiệp.
c- Đối
với những Chi cục Hải quan ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý loại hình NSXXK thì
phải thực hiện thêm các công việc sau:
c.1- Công chức
Hải quan làm nhiệm vụ đăng ký tờ khai
xuất khẩu:
- Nhập máy các
số liệu của tờ khai hải quan theo các tiêu chí
trên máy tính hoặc đối chiếu số liệu doanh
nghiệp truyền đến với tờ khai hải
quan.
c.2- Nhập máy
ngày xác nhận thực xuất:
- Đối
với lô hàng được miễn kiểm tra thực
tế hàng hoá: công chức Hải quan ký xác nhận thực
xuất nhập máy ngày thực xuất trước khi ký
xác nhận thực xuất.
- Đối
với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá, sau
khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá,
kiểm hoá viên nhập máy chi tiết hàng hoá thực tế
xuất khẩu; công chức
Hải quan ký xác nhận thực xuất nhập máy ngày
thực xuất trước khi ký xác nhận thực
xuất.
2- Đối
với trường hợp sản phẩm xuất
khẩu theo hình thức XNK tại chỗ:
Thực
hiện theo quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng hoá XNK tại chỗ do Tổng cục Hải
quan ban hành.
IV- Thủ tục thanh
khoản tờ khai NSXXK:
1- Chi cục Hải quan thanh khoản: Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên
vật liệu.
2- Nguyên tắc thanh khoản:
- Tất cả tờ khai xuất khẩu, nhập
khẩu đưa vào thanh khoản phải theo thứ
tự thời gian, tờ khai xuất nhập khẩu
trước thanh khoản trước. Trong trường
hợp nguyên vật liệu nhập khẩu chưa
đưa vào sản xuất hoặc đã sản xuất
nhưng chưa thanh khoản, doanh nghiệp phải
giải trình với cơ quan Hải quan khi làm thủ
tục thanh khoản.
- Tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu
phải có trước tờ khai xuất khẩu sản
phẩm;
- Một tờ khai nhập khẩu nguyên vật
liệu có thể thanh khoản nhiều lần;
- Một tờ khai xuất khẩu sản phẩm
chỉ được sử dụng để thanh
khoản một lần;
- Trường hợp một sản phẩm xuất
khẩu được sản xuất từ nguyên vật
liệu nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh và
NSXXK thì phần nguyên vật liệu nhập khẩu theo
loại hình NSXXK thanh khoản theo loại hình này; phần
nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình
nhập kinh doanh làm thủ tục hoàn thuế theo quy
định đối với nguyên vật liệu nhập
khẩu để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong
nước sau đó tìm được thị
trường xuất khẩu và đưa nguyên vật
liệu vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã
thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài;
- Trong quá trình kiểm tra hồ sơ thanh khoản,
nếu phát hiện vi phạm, công chức Hải quan
lập biên bản và báo cáo lãnh đạo Chi cục xem xét
xử lý theo quy định của pháp luật;
- Tuỳ theo điều kiện cụ thể
tại từng Chi cục Hải quan, một công chức
Hải quan làm nhiệm vụ thanh khoản có thể
đảm nhiệm một bước hoặc một
số bước trong Quy trình thanh khoản dưới
đây. Nếu các bước trong Quy trình thanh khoản do
nhiều công chức Hải quan thực hiện thì phải
có Phiếu bàn giao hồ sơ giữa các công chức
Hải quan với nhau.
- Theo quy định tại điểm mục IV
điểm 2.1, phần E Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày
15/12/2005 dẫn trên, thời gian thanh khoản một hồ
sơ tối đa là 15 ngày kể từ ngày kết thúc
việc tiếp nhận và kiểm tra đã đảm
bảo tính đầy đủ, đồng bộ,
của hồ sơ thanh khoản theo quy định
(trừ trường hợp có vướng mắc chờ
ý kiến của cấp trên có thẩm quyền ).
3- Thủ tục thanh khoản:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ thanh
khoản:
Hồ sơ thanh khoản gồm các bảng, biểu
và các loại chứng từ được quy định
tại phụ lục kèm theo. Khi tiếp nhận hồ
sơ thanh khoản, công chức Hải quan tiếp nhận
hồ sơ thực hiện các việc sau đây:
- Kiểm tra tính đầy đủ, đồng
bộ của bộ hồ sơ thanh khoản do doanh
nghiệp nộp và xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ thì
tiếp nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi thanh
khoản, lấy số, trả doanh nghiệp 01 bản.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì
hướng dẫn doanh nghiệp nộp hoặc xuất
trình bổ sung hoặc trả lời từ chối
tiếp nhận hồ sơ trong ngày, ghi rõ lý do trên
phiếu yêu cầu nghiệp vụ (ghi cụ thể
những chứng từ còn thiếu) và trả hồ sơ
cho doanh nghiệp.
Bước 2. Kiểm tra tính đồng bộ,
hợp lệ của hồ sơ thanh khoản.
- Kiểm tra tính đồng bộ, hợp lệ
của hồ sơ thanh khoản do doanh nghiệp nộp và
xuất trình;
- Nếu hồ sơ đồng bộ, hợp
lệ thì chuyển sang kiểm tra chi tiết.
- Nếu hồ sơ không đồng bộ, không
hợp lệ thì thông báo cho doanh nghiệp biết và ghi rõ lý
do trên phiếu yêu cầu nghiệp vụ (ghi cụ thể
những nội dung không đồng bộ, không hợp
lệ) và trả hồ sơ cho doanh nghiệp.
- Bước này thực hiện tối đa 04 ngày
làm việc.
Bước 3. Kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh
khoản của doanh nghiệp.
Công chức Hải quan được giao nhiệm
vụ tại bước này thực hiện các việc:
a. Nếu thanh khoản thủ công:
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên
tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, định
mức với hồ sơ thanh khoản của doanh
nghiệp. Đối với những tờ khai có nghi
vấn thì đối chiếu với tờ khai lưu
tại Chi cục hải quan.
- Kiểm tra kết quả tính toán trên bảng thanh
khoản.
- Kiểm tra báo cáo tính thuế.
b. Nếu thanh khoản bằng máy tính: Đối
chiếu số liệu các tờ khai xuất khẩu,
nhập khẩu, định mức, hồ sơ thanh
khoản của doanh nghiệp với số liệu trên
máy.
c. Trường hợp số liệu thanh khoản
của doanh nghiệp có sai sót thì yêu cầu doanh nghiệp
giải trình và báo cáo lãnh đạo Chi cục xem xét chỉ
đạo xử lý.
d. Xác nhận kết quả kiểm tra hồ sơ
thanh khoản vào các bảng biểu thanh khoản, ký đóng
dấu công chức.
Đối với những trường hợp áp
dụng hình thức kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh
khoản sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu
thuế thì bước 3 này được thực hiện
sau khi đã hoàn thành bước 4 (trừ việc bàn giao
hồ sơ lưu sang bộ phận phúc tập).
Bước 4. Làm thủ tục không thu thuế; hoàn
thuế:
Công chức Hải quan được giao nhiệm
vụ tại bước này thực hiện các việc:
- Đề xuất việc giải quyết không thu
thuế, hoàn thuế trình lãnh đạo Chi cục;
- Trên cơ sở văn bản đề nghị
của doanh nghiệp, đề xuất trình lãnh
đạo Chi cục giải quyết thu thuế
đối với nguyên vật liệu dư thừa, không
đưa vào sản xuất sản phẩm xuất
khẩu theo nguyên tắc thu các loại thuế theo đúng
quy định. Đối với nguyên vật liệu
vật tư nhập khẩu theo giấy phép, doanh
nghiệp phải có giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền;
- Thảo văn bản trình lãnh đạo Chi cục
ký báo cáo cấp trên đối với những vướng
mắc vượt thẩm quyền giải quyết
của Chi cục;
- Lập Quyết định không thu thuế, hoàn
thuế; trình ký Quyết định; đóng dấu lưu
hành quyết định;
- Đóng dấu "Đã thanh khoản" lên tờ khai
xuất khẩu, chứng từ thanh toán; đóng dấu
"Đã hoàn thuế", "không thu thuế" lên tờ khai nhập
khẩu nguyên vật liệu (bản chính doanh nghiệp
lưu). Trả doanh nghiệp 01 bộ bảng biểu thanh
khoản; 01 bản Quyết định không thu thuế
hoặc hoàn thuế; các chứng từ khác doanh nghiệp
xuất trình.
- Chuyển 01 bản Quyết định không thu
thuế, hoàn thuế cho bộ phận kế toán thuế
để triển khai thực hiện Quyết
định.
- Bàn giao hồ sơ lưu ( theo mẫu: BB/2006 ) sang
bộ phận phúc tập để tiến hành phúc tập
theo Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan do Tổng
cục Hải quan ban hành.
Đối với những hồ sơ thanh khoản
được kiểm tra chi tiết sau khi ra quyết
định hoàn thuế, không thu thuế thì các công việc
của bước 4 này được làm trước
bước 3; riêng việc bàn giao hồ sơ lưu sang
bộ phận phúc tập được tiến hành sau khi
hoàn thành việc kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh
khoản.
Mẫu: ĐKXKSP/2006
CỘNG HOÀ Xà
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập-Tự
do-Hạnh phúc
ĐĂNG KÝ CHI CỤC
HẢI QUAN LÀM THỦ TỤC
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NSXXK
Kính gửi: Chi cục Hải
quan.......................................................................
thuộc Cục Hải
quan..................................................................
Tên doanh nghiệp..................; địa
chỉ...............; mã số doanh nghiệp............................
đã làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật
liệu tại Chi cục ................................. theo
hợp đồng nhập khẩu số...........................
Căn cứ quy định tại điểm IV.2,
mục 2, phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005
của Bộ Tài chính, để thuận lợi trong
việc làm thủ tục hải quan đề nghị được
làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm SXXK
tại Chi cục Hải quan...............thuộc Cục
Hải quan.....................................................................
- Mặt hàng xuất
khẩu...............................................................................
- Mã hàng.................; số
lượng................................................................
.......,
ngày........tháng.......năm ............
Giám đốc doanh nghiệp
(ký, ghi rõ
họ tên; đóng dấu)
Ý kiến của Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu:
Căn cứ quy định tại Thông tư
112/2005/TT-BTC ngày
.......,
ngày........tháng.......năm ............
Lãnh đạo Chi cục
(ký, đóng
dấu công chức)
.........................................................................................................................
Ghi chú: Nếu sản phẩm sản xuất từ
nguyên liệu của một hợp đồng nhập
khẩu doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu
nhiều lần tại một Chi cục Hải quan thì
doanh nghiệp chỉ cần đăng ký một lần
cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu nguyên vật liệu toàn bộ số sản
phẩm xuất khẩu đó.