Quyết định 664/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ và lâm sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 664/TTg

Quyết định 664/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ và lâm sản
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:664/TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
18/10/1995
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 664/TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 664/TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 664/TTG
NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 1995 VỀ VIỆC XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM GỖ VÀ LÂM SẢN

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

- Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 18 tháng 9 năm 1991;

- Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp tại tờ trình số 1295/CNR ngày 20 tháng 5 năm 1995,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1: Các nhóm sản phẩm chủ yếu nêu trong Quyết định này là các loại sản phẩm chế biến từ gỗ hoặc gỗ kết hợp với các loại vật liệu khác được hiểu như sau:

1. Hàng mỹ nghệ (bao gồm các sản phẩm mỹ nghệ làm thủ công và làm bằng máy, hoặc thủ công kết hợp máy) là những sản phẩm được chế biến bằng công nghệ chạm, trổ, khắc, khảm, tiện, trang trí bề mặt hoặc sơn mài có giá trị văn hoá, mỹ thuật cao.

2. Hàng mộc cao cấp (bao gồm các loại bàn kể cả bàn thờ, ghế các loại, giường các loại kể cả sập, tủ các loại kể cả tủ tường, giá đỡ, giá treo các loại) là những sản phẩm được gia công, chế biến tinh vi, có chạm trổ, khắc, khảm, tiện, trang trí bề mặt hoặc sơn mài...

3. Các sản phẩm hoàn chỉnh là các sản phẩm nguyên chiếc hoặc có thể tháo rời, nhưng khi lắp ghép lại, có thể dùng được ngay; phải qua các công nghệ bắt buộc gồm: sấy; cắt theo kích thước; bào, soi rãnh, làm mộng; đánh bóng; trang trí bề mặt.

4. Mức độ gia công, chế biến của các nhóm sản phẩm nói tại khoản 1, 2, 3 trên đây không phân biệt gỗ rừng tự nhiên và rừng trồng (trừ nhóm gỗ nguyên liệu giấy quy định tại khoản 3, Điều 3 dưới đây).

 

Điều 2: Cấm xuất khẩu các loại gỗ lâm sản và sản phẩm chế biến từ gỗ, lâm sản sau đây:

1. Các loại gỗ, lâm sản và sản phẩm chế biến từ các loại gỗ, lâm sản thuộc nhóm IA trong danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

2. Gỗ tròn các loại ở mọi quy cách kích thước còn nguyên vỏ, đã bóc vỏ hay đã bào.

3. Gỗ xẻ các loại ở mọi quy cách kích thước chưa bào hoặc đã bào phẳng các mặt.

4. Gỗ bóc làm nguyên liệu sản xuất ván dán.

5. Song và mây nguyên liệu.

6. Củi gỗ và than hầm từ gỗ hoặc củi gỗ.

7. Ván sàn tinh chế thuộc nhóm gỗ IA, IIA trong danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và ván sàn sơ chế thuộc các nhóm gỗ khác.

8. Các loại sản phẩm, bán sản phẩm tiêu hao nhiều nguyên liệu như: xà điện, tà vẹt, cột gỗ các loại (cột điện, cột nhà, cột buồm...), khung cửa ra vào, khung cửa sổ, quan tài các loại (trừ quan tài làm bằng ván nhân tạo), thùng, bệ xe ô tô các loại, kệ kho, cốp pha, palét, nhà tiền chế, phôi sản phẩm...

 

Điều 3: Các loại lâm sản và sản phẩm chế biến từ gỗ dưới đây được phép xuất khẩu và do Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp cho phép và quy định thủ tục cấp giấy phép sản xuất để xuất khẩu.

1. Các sản phẩm là hàng mỹ nghệ, đồ mộc cao cấp chế biến từ gỗ, lâm sản thuộc nhóm IIA trong danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

2. Các loại sản phẩm hoàn chỉnh không thuộc hàng mỹ nghệ, mộc cao cấp chế biến từ các loại gỗ quý hiếm khác ở trong nước (ngoài các loại gỗ thuộc nhóm IA, IIA quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992). Bộ Lâm nghiệp xác định rõ và công bố danh mục nhóm gỗ quý hiếm thuộc khoản 2 Điều này.

3. Gỗ lông, bạch đàn, bồ đề, các loại keo đến tuổi khai thác ngoài vùng quy hoạch nguyên liệu giấy và nhu cầu nguyên liệu giấy trong nước chưa cần đến.

4. Sản phẩm chế biến từ gốc rễ cây rừng tự nhiên do tận dụng hợp pháp.

5. Các loại sản phẩm chế biến từ nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp.

 

Điều 4:

Các loại sản phẩm gỗ và lâm sản dưới đây được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu tại Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và hạn mức gỗ xuất khẩu do Bộ Lâm nghiệp phân bổ hàng năm:

1. Các sản phẩm hoàn chỉnh từ gỗ hoặc gỗ kết hợp với vật liệu khác là hàng mỹ nghệ, đồ mộc cao cấp, hoặc các loại đồ gỗ khác là sản phẩm hoàn chỉnh chế biến từ các loại gỗ thông thường (ngoài các loại gỗ đã quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 của Quyết định này).

2. Các loại ván dăm, ván sợi, ván dán, gỗ lạng, ván tre ghép, ván gỗ ghép chế biến từ các loại gỗ thông thường nêu ở khoản 1 Điều 4 và các loại sản phẩm chế biến từ các loại nguyên ván hoặc ván nói trên kết hợp với các loại vật liệu khác.

3. Các loại sản phẩm chế biến từ tre, nứa, giang, vầu, luồng, trúc, lồ ô, song, mây, lá cây rừng hoặc chế biến từ các lâm sản nói trên kết hợp với các loại vật liệu khác.

4. Dăm gỗ, bột gỗ, bột giấy, bột nhang... chế biến từ gỗ, tre, nứa, lồ ô... hoặc vỏ cây rừng của các loại cây không thuộc nhóm IA và IIA trong danh mục kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992.

5. Các loại tinh dầu, tùng hương, nhựa cây rừng.

6. Các lâm sản chưa chế biến: tre, nứa, giang, vầu, luồng, trúc, lồ ô.

Điều 5:

Giao Bộ Lâm nghiệp quản lý nghiêm ngặt chỉ tiêu khai thác gỗ rừng tự nhiên, đặc biệt gỗ quý hiếm nhóm IA, IIA quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm và phân bổ hạn mức gỗ rừng tự nhiên trong nước dành để chế biến hàng xuất khẩu cho các đối tượng sau:

1. Các doanh nghiệp có đủ giấy phép chế biến gỗ và lâm sản của cơ quan lâm nghiệp có thầm quyền cấp theo quy định tại Quyết định số 14/CT ngày 15 tháng 01 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng đồ gỗ, lâm sản do Bộ Thương mại cấp.

2. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chế biến gỗ và lâm sản đúng với những quy định của Quyết định này.

 

Điều 6: Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm cho các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

1. Bộ lâm nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất, phối hợp với Bộ Thương mại việc nhập khẩu gỗ; thường xuyên phối hợp với các tỉnh, thành phố và các ngành có liên quan kiểm tra việc khai thác gỗ rừng tự nhiên và rừng trồng trong nước đúng chỉ tiêu được duyệt; việc chế biến, xuất khẩu các loại sản phẩm gỗ và lâm sản từ nguồn gỗ trong nước và gỗ nhập khẩu đúng quy định của Quyết định này.

2. Bộ Thương mại có trách nhiệm chỉ đạo chặt chẽ việc cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm gỗ và lâm sản cho các doanh nghiệp theo quy định của quyết định này.

3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo hải quan địa phương làm thủ tục xuất khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản cho các doanh nghiệp ghi ở Điều 3 khi có giấy phép sản xuất của Bộ Lâm nghiệp và Điều 4 của Quyết định này.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Lâm nghiệp và các cơ quan Nhà nước có liên quan quy định lại mức thuế xuất khẩu cho từng nhóm sản phẩm gỗ và lâm sản nêu ở Điều 3 và Điều 4 Quyết định này cho phù hợp với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

5. Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chưa thực hiện Quyết định này theo hướng dẫn của các Bộ, ngành chức năng, bảo đảm ngăn chặn kịp thời việc tàng trữ trái phép và xuất khẩu lậu gỗ, sản phẩm gỗ và lâm sản.

 

Điều 7: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành thay thế Quyết định số 624/TTg ngày 29 tháng 12 năm 1993 cùng danh mục kèm theo Quyết định đó.

Bộ Lâm nghiệp phối hợp với Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, hướng dẫn thi hành Quyết định này; quy định thời hạn xuất khẩu cuối cùng đối với những sản phẩm đã cho phép theo Quyết định số 624/TTg, ngày 29 tháng 12 năm 1993 trái với quy định của Quyết định này.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi