Dự thảo Thông tư quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất
Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công ThươngTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất.

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Du-thao-TT-Quy-tac-xuat-xu-Hiep-dinh-CEPA-Viet-Arap DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG THƯƠNG

Số:            /2025/TT-BCT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày        tháng      năm 2025

 
DỰ THẢO 2
 
THÔNG TƯ
Quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện giữa
Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 105/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
Thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất ký ngày 28 tháng 10 năm 2024;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất.
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (sau đây gọi là Hiệp định).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
2. Thương nhân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo quy định tại Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nuôi trồng thủy sản” là nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước, bao gồm cá, động vật thân mềm, động vật giáp xác, động vật không xương sống thủy sinh khác và thực vật thủy sinh, từ các loại giống như trứng, cá bột, cá giống và ấu trùng, bằng cách can thiệp vào quá trình nuôi trồng hoặc tăng trưởng để tăng cường sản xuất như thả giống thường xuyên, cho ăn hoặc bảo vệ khỏi động vật ăn thịt.
2. “Chuyển đổi mã số hàng hóa” là sự thay đổi ở cấp độ hai số, bốn số hoặc sáu số của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa.
3. Cơ quan có thẩm quyền:
a) Đối với Việt Nam, là Bộ Công Thương hoặc cơ quan khác được Bộ Công Thương thông báo hoặc ủy quyền cấp theo từng thời điểm.
b) Đối với Các tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất, là Bộ Kinh tế hoặc cơ quan khác được Bộ Kinh tế thông báo hoặc ủy quyền cấp theo từng thời điểm.
4. “Lô hàng” là các sản phẩm được gửi cùng nhau từ nhà xuất khẩu đến  người nhận hàng hoặc được thể hiện trên cùng một chứng từ vận tải thể hiện việc vận chuyển từ nhà xuất khẩu đến người nhận hàng hay trên cùng một hóa đơn trong trường hợp không có chứng từ vận tải.
5. Cơ quan hải quan:
a) Đối với Việt Nam, là Tổng cục Hải quan Việt Nam thuộc Bộ Tài chính.
b) Đối với Các tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất, là Cơ quan Liên bang về Nhận dạng, Quốc tịch, Hải quan và An ninh cảng.
6. “Trị giá hải quan” là trị giá được xác định theo Hiệp định về Trị giá hải quan.
7. “Nhà xuất khẩu” là cá nhân, tổ chức tại Nước thành viên xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa sang Nước thành viên khác và có khả năng chứng minh được xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu. Nhà xuất khẩu có thể là nhà sản xuất hoặc người thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa.
8. “Nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế cho nhau” là hàng hóa hoặc nguyên liệu cùng loại và có chất lượng thương mại như nhau, có cùng đặc tính kỹ thuật và vật lý và khi được kết hợp thành sản phẩm hoàn chỉnh thì không thể phân biệt được nguyên liệu này với nguyên liệu khác.
9. “Nguyên tắc kế toán tổng hợp” là những nguyên tắc kế toán được công nhận hoặc được phép áp dụng tại lãnh thổ của một Nước thành viên, liên quan đến việc ghi nhận doanh thu, chi phí, tài sản và vay nợ, công bố thông tin và lập báo cáo tài chính. Các tiêu chuẩn này có thể bao gồm hướng dẫn phổ cập để áp dụng chung cũng như các tiêu chuẩn, thông lệ và quy trình chi tiết.
10. “Hàng hóa” là bất kỳ mặt hàng thương mại nào bao gồm nguyên liệu và sản phẩm.
11. “Chế tạo” là bất kỳ công việc hoặc công đoạn gia công bao gồm lắp ráp hoặc các hoạt động cụ thể.
12. “Nguyên liệu” là bất kỳ thành phần, nguyên liệu thô, thành phần hoặc bộ phận được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa.
13. “Hàng hóa không có xuất xứ” hoặc “nguyên liệu không có xuất xứ” là hàng hóa hoặc nguyên liệu không đáp ứng quy tắc xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư này.
14. “Hàng hóa có xuất xứ” hoặc “nguyên liệu có xuất xứ” là hàng hóa hoặc nguyên liệu đáp ứng quy tắc xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư này.
15. “Sản phẩm” là những vật phẩm thu được bằng cách trồng trọt, nuôi lớn, khai khoáng, thu hoạch, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, đánh bẫy, săn bắn, khai thác hoặc chế tạo, ngay cả khi sản phẩm này được sử dụng sau đó cho quá trình sản xuất khác sau này.
16. “Sản xuất” là những phương pháp thu được sản phẩm bao gồm trồng trọt, nuôi lớn, khai khoáng, thu hoạch, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, đánh bẫy, săn bắn, chế tạo, chế biến, lắp ráp.
Điều 4. Quy định về chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các Phụ lục:
a) Phụ lục I: Quy tắc cụ thể mặt hàng.
b) Phụ lục II: Mẫu C/O UAE-VN của Việt Nam.
c) Phụ lục III: Mẫu khai báo của nhà xuất khẩu đủ điều kiện.
d) Phụ lục IV: Mẫu khai báo của nhà xuất khẩu bất kỳ.
đ) Phụ lục V: Danh mục các cơ quan, tổ chức cấp C/O của Bộ Công Thương.
2. Danh mục cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu UAE-VN của Việt Nam bao gồm cơ quan tổ chức cấp C/O mẫu UAE-VN của Bộ Công Thương tại phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu UAE-VN được Bộ Công Thương ủy quyền cập nhật tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn. Cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu UAE-VN của Việt Nam đăng ký mẫu con dấu và cập nhật các mẫu con dấu này theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
3. Quy trình chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa, các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa và quy định tại Thông tư này.
CHƯƠNG II
CÁCH XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Điều 5. Hàng hóa có xuất xứ
Hàng hóa được coi là có xuất xứ tại lãnh thổ của một Nước thành viên và đáp ứng các quy định khác tại Thông tư này nếu hàng hóa đó:
1. Có xuất xứ thuần túy tại lãnh thổ của Nước thành viên đó theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Có xuất xứ không thuần túy tại lãnh thổ của Nước thành viên đó với điều kiện hàng hóa đó trải qua các công đoạn gia công, chế biến đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Được sản xuất tại lãnh thổ của Nước thành viên đó chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ.
Điều 6. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một Nước thành viên trong các trường hợp sau:
1. Cây trồng và sản phẩm từ cây trồng được trồng, thu lượm hoặc thu hoạch tại lãnh thổ của Nước thành viên đó.
2. Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại lãnh thổ của Nước thành viên đó.
3. Hàng hóa thu được từ động vật sống tại lãnh thổ của Nước thành viên đó.
4. Khoáng sản hoặc tài nguyên thiên nhiên được khai thác hoặc thu được từ đất, lòng đất, vùng nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của Nước thành viên đó.
5. Hàng hóa thu được từ săn bắn, đánh bẫy, thu thập, săn bắt, đánh bắt hoặc nuổi trồng thủy sản tại lãnh thổ của Nước thành viên đó.
6. Hải sản và các sản phẩm từ biển khác đánh bắt ngoài lãnh hải của lãnh thổ của Nước thành viên bởi tàu được đăng ký, ghi lý lịch, niêm yết hoặc cấp giấy phép tại một Nước thành viên và treo cờ của Nước thành viên đó.
7. Hàng hóa được sản xuất ngay trên boong tàu được đăng ký, ghi lý lịch, niêm yết hoặc cấp giấy phép tại một Nước thành viên và treo cờ của Nước thành viên đó chỉ từ hàng hóa được quy định tại khoản 8 Điều này.
8. Hàng hóa, trừ hải sản và các sản phẩm từ biển khác, thu được hoặc khai thác từ đáy biển, đáy đại dương hoặc lòng đất dưới thềm lục địa hoặc vùng đặc quyền kinh tế của bất kỳ Nước thành viên, bởi một Nước thành viên hoặc cá nhân, tổ chức của một Nước thành viên, với điều kiện Nước thành viên đó hoặc cá nhân, tổ chức của một Nước thành viên có quyền khai thác đáy biển, đáy đại dương hoặc lòng đất, phù hợp với quy định luật pháp quốc tế.
9. Vật phẩm đã qua sử dụng thu được tại lãnh thổ của Nước thành viên đó với điều kiện hàng hóa đó chỉ phù hợp để tái chế thành nguyên liệu thô.
10. Phế thải hoặc phế liệu thu được từ quá trình sử dụng, tiêu dùng hoặc sản xuất tại lãnh thổ của Nước thành viên đó.
11. Hàng hóa được sản xuất hoặc thu được tại lãnh thổ của Nước thành viên đó chỉ từ các hàng hóa theo quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này hoặc từ các dẫn xuất của chúng ở bất kỳ giai đoạn sản xuất.
Điều 7. Công đoạn gia công, chế biến đầy đủ
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là đã trải qua công đoạn gia công, chế biến đầy đủ và có xuất xứ tại lãnh thổ của một Nước thành viên nếu hàng hóa đó đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp độ Nhóm (CTH) khi tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa, phải chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp độ 4 số.
b) Hàm lượng giá trị gia tăng (QVC) không thấp hơn 35% giá xuất xưởng.
2. Không xét đến quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hóa được phân loại tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, phải đáp ứng quy tắc cụ thể được quy định chi tiết tại Phụ lục này.
3. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, QVC được tính như sau:

QVC =

Giá xuất xưởng - V.N.M

x 100

Giá xuất xưởng

QVC là Hàm lượng giá trị gia tăng của hàng hóa, được biểu thị dưới dạng phần trăm (%).
Giá xuất xưởng là giá thanh toán cho hàng hóa xuất xưởng của nhà sản xuất tại Nước thành viên đó thực hiện công đoạn sản xuất hoặc gia công cuối cùng với điều kiện giá đó bao gồm trị giá của toàn bộ nguyên liệu được sử dụng, trừ đi thuế nội bộ nếu có hoặc có thể được hoàn trả khi xuất khẩu hàng hóa.
V.N.M là trị giá hải quan tại thời điểm nhập khẩu nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng bao gồm chi phí vận chuyển và bảo hiểm phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến cảng nhập khẩu tại lãnh thổ của Nước thành viên nhập khẩu hoặc trong trường hợp không biết và không thể xác minh được là giá đầu tiên có thể xác minh được trả cho nguyên liệu tại Nước thành viên xuất khẩu. Trường hợp nhà sản xuất hàng hóa mua nguyên liệu không có xuất xứ tại lãnh thổ của Nước thành viên đó nơi nhà sản xuất đặt trụ sở, trị giá của nguyên liệu này không bao gồm cước phí, bảo hiểm, chi phí đóng gói và bất kỳ chi phí nào khác phát sinh trong việc vận chuyển nguyên liệu từ kho của nhà cung cấp đến địa điểm của nhà sản xuất.
Điều 8. Hàng hóa trung gian
Trường hợp hàng hóa có xuất xứ tại lãnh thổ của một Nước thành viên theo quy định tại Điều 7 Thông tư này được sử dụng để sản xuất ra một sản phẩm khác, các điều kiện áp dụng cho sản phẩm mà hàng hóa đó được kết hợp không áp dụng cho sản phẩm đó và không tính đến các nguyên liệu có xuất xứ đã được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
Điều 9. Cộng gộp
1. Hàng hóa có xuất xứ tại một Nước thành viên và được sử dụng làm nguyên liệu tại lãnh thổ của Nước thành viên khác, được coi là có xuất xứ của Nước thành viên nơi sản xuất hoặc chế biến ra hàng hóa cuối cùng.
2. Hàng hóa có xuất xứ tại một Nước thành viên nhưng được sản xuất bởi công đoạn gia công, chế biến đơn giản theo quy định tại Điều 10 Thông tư này thì hàng hóa đó được giữ nguyên xuất xứ của Nước thành viên trước đó.
Điều 10. Hạn mức linh hoạt
1. Hàng hóa không đáp ứng quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa vẫn được coi là có xuất xứ nếu trị giá của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ để sản xuất ra hàng hóa không trải qua chuyển đổi mã số hàng hóa, không vượt quá 20% giá xuất xưởng của hàng hóa đó.
2. Trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ theo quy định tại khoản 1 Điều này được coi là không có xuất xứ khi áp dụng tiêu chí Hàm lượng giá trị gia tăng.
Điều 11. Công đoạn gia công, chế biến đơn giản
1. “Đơn giản” là hoạt động không cần kỹ năng đặc biệt, máy móc, thiết bị hoặc thiết bị được sản xuất hoặc lắp đặt đặc biệt để thực hiện hoạt động đó. Các mặt hàng thủ công do nghệ nhân làm ra như thêu, đồ gốm, chăn dệt may, đồ trang sức thủ công và chăn khâu tay không được coi là công đoạn gia công đơn giản.
2. “Trộn đơn giản” là hoạt động không cần kỹ năng đặc biệt, máy móc, thiết bị hoặc thiết bị được sản xuất hoặc lắp đặt đặc biệt để thực hiện hoạt động đó.
3. Theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, các công đoạn sau đây được coi là công đoạn gia công, chế biến đơn giản để xác định xuất xứ của hàng hóa khi thực hiện đơn lẻ hoặc khi kết hợp với nhau:
a) Giết mổ động vật.
b) Các công đoạn bảo quản để giữ cho hàng hóa vẫn trong tình trạng tốt trong quá trình vận chuyển và lưu kho như sấy khô, cấp đông, thông gió, làm lạnh và các hoạt động tương tự.
c) Rây, rửa, cắt đơn giản, rạch, uốn, cuộn hoặc duỗi thẳng, mài sắc, nghiền đơn giản, cắt lát.
d) Làm sạch, bao gồm loại bỏ ôxit, dầu mỡ, sơn hoặc che phủ bên ngoài khác.
đ) Các công đoạn sơn và đánh bóng đơn giản.
e) Kiểm tra hoặc hiệu chuẩn đơn giản.
g) Các thao tác đơn giản để đóng chai, lon, bình, túi, hòm, hộp, gắn trên thẻ hoặc bảng và các hoạt động đóng gói.
h) Trộn đơn giản các loại hàng hóa dù cùng loại hay khác loại.
i) Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh hoặc tháo rời sản phẩm thành các bộ phận.
k) Thay đổi đơn giản bao bì, loại bỏ bao bì hoặc đóng gói lại và chia nhỏ và ghép các lô hàng.
l) Dán hoặc in nhãn, mác, logo và những dấu hiệu tương tự khác để phân biệt trên sản phẩm hoặc trên bao bì của sản phẩm.
m) Xay xát, làm trắng một phần hoặc toàn bộ, đánh bóng và hồ ngũ cốc và gạo.
n) Chỉ hòa tan trong nước hoặc chất khác mà không làm thay đổi đáng kể các đặc tính của hàng hóa.
4. Phải xem xét tất cả hoạt động được thực hiện trên hàng hóa tại Nước thành viên xuất khẩu để xác định quá trình sản xuất hoặc chế biến sản phẩm đó được coi là công đoạn gia công, chế biến đơn giản theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 12. Yếu tố trung gian
Để xác định xuất xứ hàng hóa, những yếu tố trung gian dưới đây được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa, được coi là có xuất xứ bất kể chúng có xuất xứ:
1. Năng lượng và nhiên liệu.
2. Nhà xưởng và thiết bi.
3. Máy móc và dụng cụ.
4. Các nguyên liệu hoặc hàng hóa khác được sử dụng trong quá trình sản xuất, kiểm tra hoặc giám định hàng hóa và không nằm trong thành phần của hàng hóa cuối cùng.
Điều 13. Phụ kiện, phụ tùng và dụng cụ
1. Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm với hàng hóa tạo thành một phần hàng hóa của tiêu chuẩn phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác được coi là một phần của hàng hóa và không tính đến khi xác định tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất hàng hóa có xuất xứ có đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa, với điều kiện:
a) Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm với hàng hóa không được lập hóa đơn riêng với hàng hóa.
b) Số lượng và trị giá của phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm với hàng hóa là thông lệ đối với hàng hóa.
2. Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí Hàm lượng giá trị gia tăng, trị giá của phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác, được tính là có xuất xứ hoặc không có xuất xứ, tùy từng trường hợp cụ thể khi tính Hàm lượng giá trị gia tăng.
Điều 14. Nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói để bán lẻ
1. Nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói để bán lẻ khi được phân loại cùng với hàng hóa theo quy định tại Điều 5 Quy tắc chung về giải thích Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa thì không tính đến khi xác định tất cả nguyên liệu không có xuất xứ để sản xuất ra hàng hóa đáp ứng hay không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa.
2. Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí Hàm lượng giá trị gia tăng, trị giá của nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói để bán lẻ được phân loại cùng hàng hóa, được tính là có xuất xứ hoặc không có xuất xứ, tùy từng trường hợp cụ thể.
Điều 15. Đơn vị xét xuất xứ hàng hóa
Đơn vị xét xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư này được coi là một sản phẩm cụ thể và được coi là đơn vị cơ bản khi phân loại theo Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa khi:
1. Một sản phẩm bao gồm một nhóm hoặc cụm sản phẩm được phân loại theo một nhóm duy nhất, toàn bộ nhóm hoặc cụm sản phẩm đó tạo thành đơn vị đủ điều kiện.
2. Một lô hàng bao gồm một số sản phẩm giống nhau được phân loại theo một dòng thuế duy nhất, mỗi sản phẩm được xem xét riêng lẻ khi xác định hàng hóa có xuất xứ hay không có xuất xứ.
Điều 16. Nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói để vận chuyển
Nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói hàng hóa để vận chuyển không được tính khi xác định xuất xứ của hàng hóa.
Điều 17. Hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau
1. Việc xác định xuất xứ của hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau được thực hiện thông qua phân loại thực tế từng hàng hóa hoặc nguyên liệu hoặc trong trường hợp có bất kỳ khó khăn nào, thông qua việc sử dụng bất kỳ phương pháp quản lý hàng tồn kho như tính trung bình, nhập sau xuất trước hoặc nhập trước xuất trước, được công nhận trong các nguyên tắc kế toán được chấp nhận của một Nước thành viên nơi mà quá trình sản xuất được thực hiện hoặc được chấp nhận bởi Nước thành viên đó nơi mà quá trình sản xuất được thực hiện.
2. Phương pháp quản lý hàng tồn kho theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau, tiếp tục được sử dụng cho hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau đó trong suốt năm tài chính của Nước thành viên đã lựa chọn phương pháp quản lý hàng tồn kho.
Điều 18. Bộ hàng hóa
Bộ hàng hóa được quy định tại Quy tắc chung về giải thích Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa được coi là có xuất xứ khi tất cả các hàng hóa thành phần của bộ hàng hóa có xuất xứ. Trường hợp bộ hàng hóa bao gồm hàng hóa có xuất xứ và hàng hóa không có xuất xứ, bộ hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu giá CIF của hàng hóa không có xuất xứ không vượt quá 20% giá xuất xưởng của bộ hàng hóa đó.
Điều 19. Nguyên tắc lãnh thổ
1. Quy định tại Điều 5 Thông tư này phải được đảm bảo thực hiện hoàn toàn và không bị gián đoạn tại lãnh thổ của một Nước thành viên.
2. Trường hợp hàng hóa có xuất xứ xuất khẩu được xuất khẩu từ lãnh thổ của một Nước thành viên đến một Nước không phải là thành viên và xuất khẩu lại về Nước thành viên xuất khẩu, trừ trường hợp có thể chứng minh được với Cơ quan hải quan, hàng hóa đó được coi là không có xuất xứ nếu:
a) Hàng hóa tái nhập chính là hàng hóa đã được xuất khẩu đi.
b) Hàng hóa tái nhập không trải qua công đoạn vượt quá công đoạn cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt trong quá trình lưu kho ở Nước không phải thành viên hoặc trong quá trình xuất khẩu.
Điều 20. Vận chuyển trực tiếp
1. Hàng hóa giữ nguyên xuất xứ nếu hàng hóa đó được vận chuyển trực tiếp đến Nước thành viên nhập khẩu mà không quá cảnh tại lãnh thổ của một Nước không phải thành viên.
2. Hàng hóa giữ nguyên xuất xứ nếu được quá cảnh hoặc lưu kho tạm thời tại một hay nhiều Nước không phải thành viên nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hàng hóa nằm dưới sự giám sát của Cơ quan hải quan tại lãnh thổ của một Nước không phải thành viên hoặc nhiều Nước không phải thành viên khi quá cảnh hoặc lưu kho và không nhằm mục đích thương mại, tiêu dùng, sử dụng hoặc dùng tại một Nước không phải thành viên hoặc nhiều Nước không phải thành viên nơi hàng hóa được quá cảnh.
b) Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào, ngoại trừ việc dỡ hàng, bốc hàng, thêm vào hoặc dán nhãn theo quy định của Nước thành viên nhập khẩu hoặc Nước không phải thành viên hoặc nhiều Nước không phải thành viên khi quá cảnh; chia tách lô hàng lớn dưới sự giám sát của Cơ quan hải quan tại Nước không phải thành viên hoặc nhiều Nước không phải thành viên nơi quá cảnh hoặc lưu kho hoặc bảo quan hàng hóa trong tình trạng tốt.
3. Nhà nhập khẩu xuất trình chứng từ theo yêu cầu của Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu để chứng minh hàng hóa nằm dưới sự giám sát của Cơ quan hải quan của nước nơi hàng hóa đó được quá cảnh hoặc lưu kho. Chứng từ chứng minh việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này phải cung cấp cho Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu bao gồm các chứng từ sau đây:
a) Bất kỳ chứng từ vận tải chở suốt đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và chứng minh rằng hàng hóa được vận chuyển trực tiếp từ Nước thành viên xuất khẩu qua Nước không phải thành viên nơi hàng hóa được quá cảnh, để sang Nước thành viên nhập khẩu.
b) Giấy chứng nhận được phát hành bởi Cơ quan hải quan của Nước không phải thành viên nơi hàng hóa được quá cảnh trong đó mô tả chính xác hàng hóa, ngày và địa điểm bốc hàng và bốc lại hàng hóa tại Nước không phải thành viên đó và tình trạng của hàng hóa.
c) Chứng từ khác chứng minh lô hàng được vận chuyển trực tiếp trong trường hợp không có các chứng từ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều 21. Cấp C/O tại khu chế xuất, khu kinh tế hoặc khu thương mại tự do
Hàng hóa được sản xuất tại khu chế xuất, khu kinh tế hoặc khu thương mại tự do tại lãnh thổ của một Nước thành viên, được coi là có xuất xứ tại Nước thành viên đó khi xuất khẩu hàng hóa sang Nước thành viên kia khi đáp ứng các quy định tại Thông tư này và được phát hành bởi Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
CHƯƠNG III
CHỨNG NHẬN VÀ KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Điều 22. Quy định chung về cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
1. Hàng hóa có xuất xứ từ lãnh thổ của Các tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất khi nhập khẩu vào Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định khi nộp cho cơ quan hải quan một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sau:
a) C/O được cấp theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nhà xuất khẩu đủ điều kiện phát hành đối với lô hàng có trị giá bất kỳ theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
c) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nhà xuất khẩu phát hành đối với lô hàng có xuất xứ có trị giá không vượt quá 500 (năm trăm) đô-la Mỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này. Tuy nhiên, lô hàng đó không phải là một phần của chuỗi liên tiếp hàng hóa nhập khẩu bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu nghi ngờ có sắp đặt hoặc lên kế hoạch nhằm trốn tránh việc tuân thủ quy định pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định.
2. Hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam nhập khẩu vào Các tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định khi có một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sau: 
a) C/O được cấp theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nhà xuất khẩu phát hành đối với lô hàng có xuất xứ có trị giá không vượt quá 500 (năm trăm) đô-la Mỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này. Tuy nhiên, lô hàng đó không phải là một phần của chuỗi liên tiếp hàng hóa nhập khẩu bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu nghi ngờ có sắp đặt hoặc lên kế hoạch nhằm trốn tránh việc tuân thủ quy định pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định.
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nhà xuất khẩu của Việt Nam khai báo, đăng tải chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu theo quy định từ điểm c đến điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn.
3. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được thể hiện bằng tiếng Anh, có giá trị trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp hoặc phát hành để được hưởng ưu đãi thuế quan và xuất trình cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn đó.
Điều 23. Cấp C/O mẫu UAE-VN
1. C/O mẫu UAE-VN đáp ứng các điều kiện sau:
a) Ở dạng bản giấy hoặc ở dạng điện tử do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu cấp.
b) Được thể hiện trên giấy trắng A4 theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
c) Bao gồm 01 bản gốc và 02 bản sao. Bản gốc được nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu. Bản sao thứ nhất do cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản sao thứ hai do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu lưu.
d) Có thể bao gồm một hoặc nhiều mặt hàng trong cùng một lô hàng.
đ) Được in ra hoặc theo hình thức khác kể cả dạng điện tử.
2. Mỗi C/O có một số tham chiếu riêng do cơ quan, tổ chức cấp C/O cấp.
3. Mỗi C/O mang con dấu chính thức của cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu, có thể được thể hiện dưới hình thức điện tử.
4. Trường hợp con dấu được áp dụng theo hình thức điện tử, việc xác thực C/O gồm mã QR hoặc trang điện tử bảo mật phải thể hiện trên C/O để C/O được xem là bản sao gốc.
Điều 24. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nhà xuất khẩu đủ điều kiện
1. Điều này áp dụng đối với nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa nhập khẩu từ Các tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất về Việt Nam.
2. Cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu cho phép bất kỳ nhà xuất khẩu thực hiện cơ chế nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa không tính đến trị giá hàng hóa theo quy định của Nước thành viên đó.
3. Mẫu khai báo của nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
4. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cung cấp cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu toàn bộ các chứng từ cần thiết để xác minh xuất xứ hàng hóa cũng như đáp ứng các quy định khác tại Thông tư này.
5. Cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu cấp mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho nhà xuất khẩu đủ điều kiện đáp ứng điều kiện phù hợp theo quy định của Nước thành viên đó.
6. Cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu cung cấp lẫn nhau danh sách nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa và định kỳ cập nhật danh sách này.
7. Khai báo trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ do nhà xuất khẩu đủ điều kiện phát hành được đánh máy, đóng dấu hoặc in trên hóa đơn thương mại, lệnh giao hàng hoặc chứng từ thương mại khác mô tả đầy đủ thông tin của hàng hóa. Ngoài ra, việc khai báo có thể thực hiện bằng cách viết tay, mực in không bị phai với các ký tự rõ ràng.
8. Bất kỳ khi nào cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu yêu cầu, nhà xuất khẩu đủ điều kiện phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa chuẩn bị cung cấp các chứng từ chứng minh hàng hóa có xuất xứ và các yêu cầu khác theo quy định tại Thông tư này.
Điều 25. Cấp và kiểm tra C/O mẫu UAE-VN
1. Nhà xuất khẩu hoặc người đại diện của nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp C/O bằng văn bản hoặc bằng hình thức điện tử cho Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu theo theo quy định của Nước thành viên xuất khẩu đó.
2. Nhà xuất khẩu đề nghị cấp C/O cung cấp các chứng từ chứng minh hàng hóa có xuất xứ và các yêu cầu khác theo quy định tại Thông tư này, tại bất kỳ thời điểm nào theo yêu cầu Cơ quan hải quan hoặc Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu.
3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, xác minh và đảm bảo:
a) Đơn đề nghị cấp C/O và C/O được khai báo và ký bởi người có thẩm quyền.
b) Xuất xứ của hàng hóa đáp ứng quy định tại Thông tư này.
c) Mã HS, mô tả hàng hóa, trọng lượng cả bao bì hoặc đơn vị đo lường khác và trị giá phù hợp với hàng hóa.
Điều 26. C/O cấp sau
1. C/O mẫu UAE-VN có thể được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng.
2. Trường hợp ngoại lệ khi C/O không được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng, do sai sót hoặc bỏ quên hoặc có lý do chính đáng khác, C/O có thể được cấp sau nhưng không quá 01 năm kể từ ngày giao hàng và đánh dấu vào Ô “ISSUED RETROSPECTIVELY” theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu xem xét cấp C/O cấp sau cho hàng hóa xuất khẩu đáp ứng các quy định tại Thông tư này, đang trong quá trình vận chuyển, lưu kho tạm thời dưới sự kiểm soát của cơ quan hải quan tại Việt Nam hoặc Các tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất trong vòng 06 tháng kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. C/O cấp sau nộp cho Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu kèm theo các chứng từ chứng minh hàng hóa vận chuyển trực tiếp theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
Điều 27. C/O bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng
Bản sao chứng thực của C/O bản gốc được ký, đóng dấu, thể hiện dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” và ghi ngày cấp của C/O bản gốc theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Hiệu lực của bản sao chứng thực của C/O bản gốc cùng hiệu lực của C/O bản gốc.
Điều 28. Nhập khẩu từng phần
Trong trường hợp nhà nhập khẩu đề nghị và theo quy định của Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu, hàng hóa tháo rời hoặc chưa được lắp ráp theo định nghĩa tại Quy tắc chung 2(a) của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa được nhập khẩu từng phần và chỉ cần nộp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa duy nhất cho cơ quan hải quan tại lần nhập khẩu đầu tiên nếu hàng hóa đó được ghi trong hóa đơn thương mại duy nhất.
Điều 29. C/O cấp thay thế
Không được phép xóa hoặc ghi đè lên C/O. Bất kỳ thay đổi nào thực hiện bằng cách cấp một C/O mới thay thế cho C/O bị lỗi. Số tham chiếu của C/O mới phải được thể hiện hợp lý trên C/O mới đó theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Hiệu lực của C/O thay thế cùng hiệu lực của C/O ban đầu.
Điều 30. Khác biệt nhỏ và lỗi hình thức
1. Khác biệt nhỏ giữa thông tin khai báo trên Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông tin trên chứng từ nộp cho Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa không làm mất đi hiệu lực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nếu những chứng từ này phù hợp với hàng hóa nhập khẩu.
2. Các lỗi hình thức như đánh máy sai trên Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không phải là lý do khiến Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị từ chối nếu những lỗi này không tạo ra nghi ngờ về tính xác thực của khai báo trên Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Điều 31. Hóa đơn của Nước không phải thành viên
1. Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu không từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan chỉ vì hóa đơn được phát hành bởi một Nước không phải thành viên và không bởi nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất của Nước thành viên xuất khẩu với điều kiện hàng hóa đáp ứng quy định tại Thông tư này.
2. Nhà xuất khẩu thể hiện “third party invoicing” hoặc “non-party invoicing” và các thông tin như tên và nước của công ty phát hành hoát đơn thương mại phải được thể hiện trên C/O theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này hoặc trên Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nhà xuất khẩu không cần phải là người bán hàng phát hành hóa đơn thương mại cho lô hàng. Người bán hàng có thể ở tại lãnh thổ của một Nước không phải thành viên.
Điều 32. Từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan
1. Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định của Nước thành viên nhập khẩu đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa không đáp ứng quy tắc xuất xứ theo quy định tại Thông tư này.
b) Nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất hàng hóa không đáp ứng các quy định nêu tại Thông tư này.
c) Cơ quan hải quan hoặc Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu không nhận được đầy đủ các thông tin từ nhà nhập khẩu để chứng minh hàng hóa có xuất xứ.
d) Cơ quan có thẩm quyền hoặc Cơ quan hải quan của Nước thành viên xuất khẩu không đáp ứng các quy định về kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan, Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu thông báo quyết định này bằng văn bản cho nhà nhập khẩu bao gồm lý do quyết định từ chối.
3. Sau khi được thông báo lý do từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan, trong thời hạn quy định pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu, người nhập khẩu có thể nộp đơn kháng cáo quyết định đó lên cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.
Điều 33. Xác minh Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Việc kiểm tra, xác minh Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được thực hiện xác suất hoặc khi Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có nghi ngờ hợp lý về tính xác thực của chứng từ đó, về xuất xứ của hàng hóa hoặc đáp ứng các quy định khác tại Thông tư này.
2. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan có thẩm quyền hoặc Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu, tùy theo từng trường hợp, gửi đề nghị kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa bằng hình thức điện tử hoặc hình thức khác có ghi nhận việc gửi, bao gồm bản sao của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và lý do nghi ngờ. Bất kỳ chứng từ khác và thông tin chỉ ra rằng thông tin khai báo trên Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không chính xác, ðýợc gửi ðể hỗ trợ yêu cầu kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu thực hiện việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa. Cơ quan này có quyền yêu cầu kiểm tra tại cơ sở sản xuất của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất, kiểm tra chứng từ lưu trữ của nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu hoặc bất kỳ chứng từ khác liên quan đến xuất xứ hàng hóa theo quy định pháp luật trong nước.
4. Việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa thực hiện trong vòng 06 tháng kể từ ngày gửi thư của Cơ quan hải quan hoặc Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu. Kết quả kiểm tra phải nêu rõ tính xác thực của các chứng từ và xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư này.
5. Trường hợp không nhận được trả lời kiểm tra, xác minh trong khoảng thời gian trên hoặc không đủ thông tin cần thiết để xác định tính xác thực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc xuất xứ của hàng hóa hoặc thư trả lời xác nhận hàng hóa không có xuất xứ hoặc Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không hợp lệ, Cơ quan hải quan hoặc Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu, tùy theo từng trường hợp, được phép từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan.
Điều 34. Lưu trữ hồ sơ
1. Nhà sản xuất, nhà xuất khẩu phải lưu giữ các chứng từ chứng minh hàng hóa có xuất xứ không ít hơn 5 năm kể từ ngày phát hành Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc nhiều hơn theo quy định pháp luật của Nước thành viên đó.
2. Nhà nhập khẩu phải lưu giữ các chứng từ chứng minh hàng hóa có xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan không ít hơn 5 năm kể từ ngày nhập khẩu hoặc nhiều hơn theo quy định pháp luật của Nước thành viên đó.
3. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O phải lưu giữ các chứng từ trong đơn đề nghị cấp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không ít hơn 5 năm kể từ ngày phát hành Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc nhiều hơn theo quy định pháp luật của Nước thành viên đó.
4. Hồ sơ lưu trữ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này được lưu trữ bằng bất kỳ hình thức nào có thể cho phép truy xuất nhanh chóng, bao gồm cả ở dạng kỹ thuật số, điện tử, quang học, từ tính hoặc văn bản.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Tổ chức thực hiện
1. Các nội dung hướng dẫn, thống nhất cách hiểu liên quan đến Quy tắc xuất xứ hàng hóa do Ủy ban hỗn hợp thực thi Hiệp định hoặc Tiểu ban về Hải quan và Quy tắc xuất xứ hàng hóa thống nhất tại báo cáo trong khuôn khổ Hiệp định là căn cứ để các cơ quan, tổ chức cấp C/O và Cơ quan hải quan thực hiện.
2. Các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này được thông báo đến các cơ quan, tổ chức cấp C/O và Cơ quan hải quan thông qua Bộ Công Thương và Bộ Tài chính.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ...... tháng ...... năm 2025./.
2. Cơ quan, tổ chức cấp C/O xem xét cấp sau C/O mẫu UAE-VN theo Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này đối với hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu từ ngày.....tháng....năm 2025.
3. Cơ quan hải quan chấp nhận C/O mẫu UAE-VN được cấp theo Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan trong Hiệp định đối với các lô hàng đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu từ ngày...... tháng..... năm 2025.

Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Tổng bí thư,

  Văn phòng Quốc hội, Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;                                

- Viện KSND tối cao, Toà án ND tối cao;

- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật);  

- Công báo;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;

- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố;

- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng;

  các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ, các Phòng QLXNKKV (19);

- Lưu: VT, XNK (5).

BỘ TRƯỞNG

 

 

Nguyễn Hồng Diên

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi