Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 9639/BCT-PC 2016 hướng dẫn điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 12/2016/TT-BCT
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 9639/BCT-PC
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 9639/BCT-PC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đỗ Thắng Hải |
Ngày ban hành: | 11/10/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Tài nguyên-Môi trường |
tải Công văn 9639/BCT-PC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 9639/BCT-PC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
Bộ Công Thương có nhận được một số kiến nghị của doanh nghiệp về vướng mắc khi thực hiện điểm b khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 12/2016/TT-BCT về xuất khẩu khoáng sản, cụ thể như sau:
Điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 12/2016/TT-BCT quy định “Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp (Bản sao có chứng thực theo quy định) nộp cho cơ quan Hải quan, gồm có:
- Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu quy định tại Khoản 2 Điều 4 (sửa đổi) theo Thông tư này.
- Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu;
- Chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 (sửa đổi) theo Thông tư này đối với trường hợp mua khoáng sản phát mại.
- Chứng từ mua khoáng sản để chế biến (Hợp đồng mua khoáng sản, Hóa đơn giá trị gia tăng) kèm theo Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu hoặc Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu hoặc chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại của Bên bán; Bản mô tả quy trình chế biến, tỷ lệ sản phẩm thu hồi sau chế biến đối với trường hợp mua khoáng sản để chế biến.
- Chứng từ mua khoáng sản (Hợp đồng mua khoáng sản, hóa đơn giá trị gia tăng) kèm theo Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu hoặc Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu hoặc Chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại của Bên bán đối với trường hợp kinh doanh thương mại.”.
Việc chứng thực một số các giấy tờ trên như Hợp đồng ngoại thương, hóa đơn giá trị gia tăng cơ quan tư pháp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, huyện từ chối chứng thực.
Tuy nhiên, theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định:
“Điều 18. Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính
Như vậy, theo các quy định trên thì chỉ có hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 12/2016/TT-BCT không thuộc các giấy tờ được chứng thực theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, các giấy tờ còn lại thuộc trường hợp được chứng thực.
Do vậy, để tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn, giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu khoáng sản, đề nghị Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) chỉ đạo hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi thực hiện điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 12/2016/TT-BCT chỉ yêu cầu doanh nghiệp nộp bản sao hóa đơn giá trị gia tăng trong hồ sơ hải quan, các giấy tờ còn lại nộp bản sao có chứng thực và doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ, chứng từ đã nộp theo quy định tại Điều 18 của Luật Hải quan 2014.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |