Công văn 571/BXD-KHCN của Bộ Xây dựng về việc thực hiện quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BXD liên quan đến nhập khẩu đá ốp lát tự nhiên

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 571/BXD-KHCN

Công văn 571/BXD-KHCN của Bộ Xây dựng về việc thực hiện quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BXD liên quan đến nhập khẩu đá ốp lát tự nhiên
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:571/BXD-KHCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Hữu Hà
Ngày ban hành:02/12/2010Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Xây dựng
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
-------------------
Số: 571/BXD-KHCN
V/v: thực hiện quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BXD liên quan đến nhập khẩu đá ốp lát tự nhiên.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------
Hà nội, ngày 02 tháng 12 năm 2010.
 
 
Kính gửi: Công ty Cổ phần Minh Tân
 
Bộ Xây dựng nhận được công văn số 25/CV-MT/2010 ngày 10/11/2010 của Công ty Cổ phần Minh Tân có một số ý kiến về việc áp dụng Thông tư số 14/2009/TT-BXD ngày 18/6/2009 do Bộ Xây dựng ban hành đối với sản phẩm đá ốp lát tự nhiên nhập khẩu. Sau khi xem xét văn bản, Bộ Xây dựng có ý kiến sau:
Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng gạch ốp lát dạng đá tự nhiên rất đa dạng về chất lượng và nguồn gốc. Tại Thông tư số 14/2009/TT-BXD có quy định quản lý một số chỉ tiêu chất lượng cần thiết của sản phẩm này nhằm đảm bảo chất lượng dùng cho công trình xây dựng và nội dung kỹ thuật của các chỉ tiêu đó được viện dẫn có căn cứ từ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4732:2007 “Đá ốp lát tự nhiên”.
Để thông quan khi nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình tài liệu công bố hợp quy (thông báo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải phù hợp với một số quy định của TCVN 4732:2007 được lấy làm cơ sở cho đánh giá) và bản sao giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001/ISO 9001 còn thời hạn hiệu lực của nhà sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa và giấy chứng nhận hợp quy kèm theo phiếu thử nghiệm mẫu lấy từ lô hàng tại cửa khẩu có kết quả phù hợp./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Hải quan;
- Thứ trưởng Nguyễn Trần Nam (để b/c);
- Lưu: VP, Vụ KHCNMT.
 
 
Tl. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KHCN&MT
PHÓ VỤ TRƯỞNG
 
(Đã ký)
 
 
Trần Hữu Hà
 
Chất lượng sản phẩm này tùy thuộc nhiều vào bản chất nguồn đá nguyên liệu, kỹ thuật quá trình sản xuất và phải phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng mới được đưa vào sử dụng cho công trình.
Trên thể giới, chất lượng sản phẩm đá ốp lát tự nhiên đã có tiêu chuẩn áp dụng, ví dụ như EN 12058:2005, ASTM C615-03, ASTM C508-08, ASTM C568-03,...     
Tiêu chuẩn ISO 9001 là tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng phổ biến trong các cơ sở sản xuất nhằm đảm bảo về chất lượng của sản phẩm để kiểm soát một cách chặt chẽ và hệ thống. Do vậy, tại Thông tư số 14/2010/TT-BXD (điểm c và đ ở khoản 2 Điều 4) cần áp dụng tiêu chuẩn này đối với các cơ sở sản xuất gạch ốp lát để sản phẩm có chất lượng ổn định đáp ứng yêu cầu chất lượng công trình xây dựng. Việc áp dụng này cũng phù hợp với Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về Quy định các biện pháp quản lý chất lượng đối với sản phẩm, hàng hoá cần tăng cường quản lý trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
Các kết quả thử nghiệm thực hiện trên mẫu lấy tại cơ sở từ lô hàng chuẩn bị xuất khẩu sang Việt Nam của một số phòng thí nghiệm Tây Ban Nha chỉ là tài liệu công bố chất lượng của nhà sản xuất tại cửa khẩu nhập vào Việt Nam. Tại cửa khẩu nhập, việc lấy mẫu, thử nghiệm và chứng nhận hợp quy cần được thực hiện như đã quy định.
Các kết quả đánh giá sự phù hợp của một số tổ chức đánh giá sự phù hợp (thử nghiệm, chứng nhận) ở Tây Ban Nha được thừa nhận trên cơ sở thực hiện theo các Hiệp định và Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp, được hướng dẫn ký kết và thực hiện theo Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN ngày 31/10/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
 Trong quá trình xây dựng Thông tư số 14/2010/TT-BXD, Bộ Xây dựng đã lấy ý kiến góp ý của Văn phòng TBT Việt Nam./.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT
 
Điều 14. Công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
1. Công bố hợp chuẩn là hoạt động tự nguyện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng đăng ký bản công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố hợp quy theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải đăng ký bản công bố hợp quytại sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có trách nhiệm thông báo công khai về các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy trên trang tin điện tử (website) của mình và trên phương tiện thông tin đại chúng.
Định kỳ hằng quý, các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh để tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương có trách nhiệm thông báo công khai về các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy trên trang tin điện tử (website) của mình và trên phương tiện thông tin đại chúng.
Định kỳ hằng quý, các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau:
a) Cơ quan đầu mối được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành quản lý đối tượng quy chuẩn kỹ thuật địa phương tương ứng.
b) Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Về gắn dấu hợp quy, hướng dẫn thực hiện như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa gạch ốp lát tự thể hiện dấu hợp quy trên sản phẩm, hàng hóa, bao gói sản phẩm, hàng hóa, tài liệu về sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp quy. (khoản 3 Điều 15 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP).
- Dấu hợp quy do tổ chức (được BXD chỉ định) chứng nhận hợp quy cho sản phẩm, hàng hóa gạch ốp lát được chứng nhận hợp quy/ hoặc do tổ chức, cá nhân công bố hợp quy gắn cho sản phẩm, hàng hóa gạch ốp lát sau khi đăng ký công bố hợp quy.
Điều 15. Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy
1. Dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp cấp cho đối tượng được chứng nhận hợp chuẩn. Hình dạng, kết cấu và cách thể hiện dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Dấu hợp quy do tổ chức chứng nhận hợp quy cấp cho sản phẩm, hàng hoá đ­ược chứng nhận hợp quy hoặc do tổ chức, cá nhân công bố hợp quy gắn cho sản phẩm, hàng hoá được công bố hợp quy sau khi đã đăng ký công bố hợp quy.
Hình dạng, kết cấu và cách thể hiện dấu hợp quy do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sau khi được chứng nhận hợp chuẩn tự thể hiện dấu hợp chuẩn hoặc sau khi được chứng nhận hợp quy tự thể hiện dấu hợp quy trên sản phẩm, hàng hoá, bao gói sản phẩm, hàng hoá, tài liệu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa có tên trong Bảng danh mục tại TT 14, nhà nhập khẩu phải công bố hợp quy theo quy định tại TT 14. Khi công bố hợp quy, tổ chức cá nhân nhập khẩu phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở XD tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh.
+ Công bố hợp quy, theo quy tại.... là:
 
Điều 16. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp
1. Các tổ chức chứng nhận sự phù hợp gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập hoặc ngoài công lập, hoạt động dịch vụ khoa học - kỹ thuật được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ;
b) Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
c) Chi nhánh của các tổ chức chứng nhận sự phù hợp nước ngoài đăng ký hoạt động theo Luật Đầu tư tại Việt Nam.
2. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện việc chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy hoặc cả chứng nhận hợp chuẩn và chứng nhận hợp quy.
3. Tổ chức chứng nhận hợp chuẩn được tiến hành hoạt động chứng nhận hợp chuẩn sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Các yêu cầu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
b) Đăng ký hoạt động chứng nhận hợp chuẩn tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Tổ chức chứng nhận hợp quy được tiến hành hoạt động chứng nhận hợp quy sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Các yêu cầu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
b) Đăng ký hoạt động chứng nhận hợp quy tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật;
c) Được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật chỉ định là tổ chức thực hiện chứng nhận hợp quy. 
5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về năng lực của tổ chức chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy; trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực hiện các công việc sau:
a) Quy định chi tiết trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy;
b) Tổ chức xem xét, đánh giá, xác nhận năng lực theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy tương ứng với quy chuẩn kỹ thuật do mình ban hành. Các tổ chức chứng nhận sự phù hợp có chứng chỉ công nhận của tổ chức công nhận quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc tổ chức công nhận nước ngoài là thành viên của Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) và Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF) được ưu tiên xem xét, chỉ định là tổ chức chứng nhận hợp quy.
7. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo danh sách các tổ chức chứng nhận hợp quy đã được chỉ định trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương hoặc trên mạng internet để các tổ chức, cá nhân biết, lựa chọn, đồng thời thông báo Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp quản lý.
 
QĐ 24
Chương V
công bố hợp quy
Điều 17. Đối tượng của công bố hợp quy
Đối tượng của công bố hợp quy bao gồm:
1. Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành;
2. Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đặc thù của địa phương là đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Điều 18. Trình tự, thủ tục công bố hợp quy
1. Việc công bố hợp quy là đánh giá sự phù hợp của chất lượng gạch gốm ốp lát so với Thông tư 14 (đánh giá hợp quy):
- Bên thực hiện:
+ do tổ chức chứng nhận hợp quy được BXD chỉ định (bên thứ ba) thực hiện hoặc do tổ chức, cá nhân công bố hợp quy (bên thứ nhất) thực hiện;
+ Trường hợp bên thứ nhất tự đánh giá hợp quy: phải dựa vào kết quả thử nghiệm tại phòng thử nghiệm được BXD chỉ định;
- Căn cứ để tổ chức, cá nhân công bố hợp quy: Kết quả đánh giá hợp quy.
2. Đăng ký bản công bố hợp quy:
- Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy lập và gửi hồ sơ công bố hợp quy đến SXD tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh để đăng ký:
Hồ sơ công bố hợp quy gồm:
a) Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận hợp quy được BXD chỉ định thực hiện, thì:
- Bản công bố hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục XI của QĐ 24;
- Bản sao chứng chỉ chứng nhận sự phù hợp của chất lượng sản phẩm, hàng hóa gạch ốp lát với quy định tại TT14 do tổ chức (được BXD chỉ định thực hiện) chứng nhận hợp quy cấp;
- Bản mô tả chung về sản phẩm, hàng hoá gạch ốp lát.
b) Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết qủa tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (bên thứ nhất) dựa trên kết quả thử nghiệm của tổ chức đánh giá do BXD chỉ định thực hiện, thì:
- Bản công bố hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục XI của QĐ 24.
- Bản mô tả chung về chất lượng sản phẩm, hàng hoá gạch ốp lát.
- Kết quả thử nghiệm mẫu;
- Quy trình sản xuất và kế hoạch kiểm soát chất lượng được xây dựng và áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII của QĐ 24
hoặc bản sao chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001 còn hiệu lực.
- Kế hoạch giám sát định kỳ;
- Báo cáo đánh giá hợp quy kèm theo các tài liệu có liên quan.
2. Trong thời gian bảy ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ công bố hợp quy hợp lệ, cơ quan quản lý và tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố hợp quy về việc tiếp nhận bản công bố trong trường hợp hồ sơ công bố hợp quy đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
 Trường hợp hồ sơ công bố hợp quy không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý và tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố về những điểm, nội dung chưa phù hợp để hoàn thiện và thực hiện việc đăng ký lại.
3. Cơ quan quản lý và tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy lập sổ đăng ký công bố hợp quy để theo dõi, quản lý.
 Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân công bố hợp quy
1. Thông báo trên các phương tiện thông tin thích hợp về việc công bố hợp quy của mình.
 2. Chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã công bố hợp quy; duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ tại doanh nghiệp.
3. Sử dụng dấu hợp quy đối với sản phẩm, hàng hoá đã được công bố hợp quy theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
4. Khi phát hiện sự không phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã công bố với quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình sản xuất, lưu thông, vận hành, sử dụng phải:
a) Kịp thời thông báo với cơ quản lý và tiếp nhận công bố hợp quy về sự không phù hợp;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự không phù hợp. Khi cần thiết, tạm ngừng việc xuất xưởng và tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hoá không phù hợp đang lưu thông trên thị trường; ngừng vận hành, khai thác các quá trình, dịch vụ, môi trường liên quan;
c) Thông báo cho các cơ quan quản lý và tiếp nhận bản công bố hợp quy về kết quả khắc phục sự không phù hợp trước khi tiếp tục đưa các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường vào sử dụng, lưu thông, khai thác, kinh doanh.
5. Lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước.
6. Thực hiện việc công bố lại khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung của bản công bố hợp quy đã đăng ký.
 
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi