Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5623/TCHQ-GSQL 2023 về đối tượng phải làm thủ tục hải quan
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5623/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5623/TCHQ-GSQL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Văn Thọ |
Ngày ban hành: | 01/11/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 5623/TCHQ-GSQL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN _____________ Số: 5623/TCHQ-GSQL V/v đối tượng phải làm TTHQ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2023 |
Kính gửi: Tổng cục Thuế.
Tham gia ý kiến theo đề nghị tại công văn số 7398/TCT-CST ngày 04/10/2023 của Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về quy định đối với hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan:
Căn cứ Điều 1 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định “Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan.”;
Căn cứ khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định “Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.”;
Căn cứ khoản 1 Điều 107 Luật Dân sự số 91 /2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định “Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.”;
Căn cứ các quy định dẫn trên thì hàng hóa thuộc đối tượng quản lý nhà nước về hải quan phải đáp ứng quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13.
2. Về thủ tục hải quan:
Căn cứ Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 20/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định về việc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa;
Căn cứ Điều 74, Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 50, khoản 51, khoản 54 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX;
Căn cứ quy định dẫn trên, trường hợp hàng hóa theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan tham gia trực tiếp để hình thành nhà xưởng và các thiết bị được bán kèm nhà xưởng có nguồn gốc nhập khẩu chưa thực hiện đầy đủ chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu thì trước khi mua, bán phải thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 20/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ. Sau khi doanh nghiệp nội địa (bên bán) đã thực hiện thủ tục thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa, căn cứ trên cơ sở hồ sơ vụ việc thực tế, Tổng cục thuế cần xem xét:
(i) Trường hợp việc mua, bán hàng hóa được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp mua hàng được hưởng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan của DNCX thì đây là hoạt động mua, bán giữa hai doanh nghiệp nội địa.
(ii) Trường hợp việc mua, bán hàng hóa theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan được thực hiện sau thời điểm doanh nghiệp mua hàng được hưởng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan của DNCX, khi doanh nghiệp nội địa bán hàng hóa nêu trên cho DNCX thì thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 50, khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
Trên đây là ý kiến của Tổng cục Hải quan, kính chuyển Tổng cục Thuế để tổng hợp./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: VT,GSQL(3b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thọ |