Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1171/TCHQ-GSQL 2016 thủ tục hải quan với hàng hóa gia công
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1171/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1171/TCHQ-GSQL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành: | 17/02/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 1171/TCHQ-GSQL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ------- Số: 1171/TCHQ-GSQL V/v:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa GC, SXXK, DNCX | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; - Cục Giám sát quản lý về Hải quan; - Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan; - Trường Hải quan Việt Nam. |
Nơi nhận: - Như trên; - Cục Thuế XNK, Ban QLRR (để p/hợp); - Lưu: VT, GSQL (3b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh |
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG, SẢN XUẤT XUẤT KHẨU VÀ DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
STT | Nội dung vướng mắc | Nội dung hướng dẫn | ||
I. Về thủ tục hải quanI. Về thủ tục hải quanI. Về thủ tục hải quan | ||||
1. | ||||
Về việc gia hạn hợp đồng gia công Đề nghị Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với việc quản lý gia hạn hợp đồng gia công vì có trường hợp khi doanh nghiệp gửi thông báo xử lý nguyên phụ liệu dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công, doanh nghiệp xuất trình gia hạn hợp đồng gia công nhưng khi rà soát lại, trong khoảng thời gian kết thúc hợp đồng chính đến thời điểm kết thúc hợp đồng gia hạn, doanh nghiệp không có hoạt động xuất nhập khẩu. Như vậy, việc gia hạn của doanh nghiệp có thể hợp thức hóa để không bị phạt vi phạm hành chính về thời điểm thông báo xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa. (Cục Hải quan TP Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai) | Theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC, doanh nghiệp không thực hiện thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm lưu giữ và xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu. Tại Thông tư này không có nội dung quy định về việc gia hạn các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng gia công. Tuy nhiên, căn cứ quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP, trường hợp có thay đổi các nội dung đã ký kết trong hợp đồng gia công thì bên đặt gia công, bên nhận gia công phải ký kết phụ lục để sửa đổi, bổ sung trước thời hạn hợp đồng gia công hết hiệu lực thực hiện. Như vậy, việc thực hiện là trách nhiệm của doanh nghiệp khi cơ quan chức năng phát hiện sai phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định. | |||
2. | Về việc tổ chức, cá nhân không có cơ sở sản xuất thực hiện hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài theo phương thức thuê gia công lại trong nội địa. Theo quy định thì những trường hợp này có thông báo thông tin về cơ sở sản xuất của đơn vị thực hiện gia công lại. Tuy nhiên, quy định về kiểm tra cơ sở sản xuất thuê gia công lại, việc quản lý năng lực sản xuất và kiểm tra tại trụ sở tổ chức, cá nhân chua được quy định cụ thể. (Cục Hải quan TP Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh) | Tổng cục Hải quan ghi nhận nội dung này để báo cáo Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp này. | ||
3. | Xử lý hàng gia công tái nhập trở lại Theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài. Tuy nhiên, tại khoản 7 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định việc xử lý hàng tái chế không tái xuất được đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công thực hiện thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy. Trường hợp doanh nghiệp xuất trình thỏa thuận của thương nhân nước ngoài đề nghị tiêu hủy thì có được tiêu hủy theo điều trên không. (Cục Hải quan TP Đà Nẵng) | Yêu cầu Cục Hải quan Tp Đà Nẵng thực hiện theo đúng quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP theo đó, trường hợp tái nhập hàng đã xuất khẩu trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp tái nhập để tái chế nhưng không tái chế được thì thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 47 dẫn trên. | ||
4. | Về việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê mượn Theo quy định tại khoản 5 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì “Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu thì khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.” Như vậy, không quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu được hiểu là 3% của toàn bộ nguyên liệu vật tư nhập khẩu hay là 3% của từng loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu. (Cục Hải quan Quảng Nam, Hồ Chí Minh) | Nội dung này đã được hướng dẫn tại điểm 8 công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ nội dung trên để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện. | ||
II. Vướng mắc khi thực hiện báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm từ nguồn nhập khẩu theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL (Cục HQ TP Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai)II. Vướng mắc khi thực hiện báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm từ nguồn nhập khẩu theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL (Cục HQ TP Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai)II. Vướng mắc khi thực hiện báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm từ nguồn nhập khẩu theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL (Cục HQ TP Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai) | ||||
1. | ||||
Xác định trị giá nguyên vật liệu, thành phẩm Theo Mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL chỉ quy định theo dõi bằng trị giá nguyên liệu, vật tư và thành phẩm, trong khi đó: Giá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tài khoản 152) và giá thành phẩm (tài khoản 155) tại dữ liệu hải quan và trên hệ thống kế toán là khác nhau. Giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trên tờ khai hải quan chỉ bao gồm giá nhập khẩu chưa bao gồm chi phí vận chuyển, bảo hiểm, lưu kho bãi, các chi phí phát sinh trong nội địa. Giá thành phẩm trên tờ khai hải quan bao gồm cả lợi nhuận. Do vậy, cơ quan hải quan không có có sở để thực hiện kiểm tra, đối chiếu, so sánh theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 21 Quy trình số 1966/QĐ-TCHQ theo “nguyên tắc tổng trị giá khai báo trên tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất khẩu với trị giá trên báo cáo quyết toán” Công chức kiểm tra số liệu trên hệ thống vào báo cáo quyết toán của doanh nghiệp có chênh lệch thì có yêu cầu doanh nghiệp giải trình sổ sách kế toán và chứng từ chứng minh không? (thực tế tất cả các báo cáo quyết toán đều sẽ bị lệch). | Nguyên tắc doanh nghiệp thực hiện hạch toán đối với nguồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào tài khoản 152, thành phẩm xuất khẩu vào tài khoản 155 theo đúng giá gốc nguyên liệu, vật tư và giá thành phẩm định khoản kế toán được quy định tại Điều 25, Điều 28 Thông tư số 200/2014/TT-BTC. Theo đó, giá trị ghi nhận trên sổ sách kế toán sẽ khác với giá trị khai báo trên tờ khai hải quan do phương pháp xác định trị giá khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì một trong các trường hợp kiểm tra là có sự chênh lệch bất thường khi kiểm tra, sổ sách đối chiếu số liệu theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 21 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ thấy. Khi kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan thì cơ quan hải quan sẽ tiến hành đối chiếu, so sánh giữa báo cáo quyết toán với hồ sơ hải quan, chứng từ, sổ sách kế toán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,.. | |||
2. | Báo cáo quyết toán theo số lượng đối với hợp đồng gia công Đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp chỉ theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì doanh nghiệp sử dụng kết quả kết xuất từ hệ thống nội bộ để lập báo cáo quyết toán cho cơ quan hải quan không?. (Cục Hải quan Quảng Nam). | Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam căn cứ quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC để thực hiện. Theo đó, trường hợp loại hình gia công tổ chức, cá nhân không theo dõi trị giá thì được kết xuất số liệu theo lượng từ hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân để lập báo cáo quyết toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị giá này. | ||
3. | Báo cáo theo trị giá sử dụng đồng tiền ngoại tệ tại doanh nghiệp Hiện nay, theo phản ánh của các doanh nghiệp khi thực hiện báo cáo quyết toán theo mẫu 15/BCQT/GSQL phải khai báo trị giá nguyên liệu vật tư nhập khẩu, thành phẩm xuất khẩu theo VNĐ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì một số các doanh nghiệp sử dụng đồng tiền ngoại tệ như USD, EURO... khi hạch toán vào tài khoản 152, 155 theo đúng hệ thống quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Trị giá khai báo trên tờ khai hải quan sẽ khác biệt rất lớn so với trị giá trên báo cáo quyết toán năm của doanh nghiệp vì: - Tỷ giá tại thời điểm mở tờ khai theo từng ngày, trên báo cáo quyết toán Công ty sẽ lấy tỷ giá vào thời điểm cuối năm - Trị giá khi đưa vào báo cáo quyết toán là trị giá theo tờ khai hải quan cộng thêm nhiều chi phí khác (chi phí vận chuyển nội địa, chi phí kiểm tra chất lượng...) Ngay cả nội bộ Công ty cũng rất khó khăn khi cuối năm phải đối chiếu, xác định nguyên nhân chênh lệch trị giá khi báo cáo quyết toán. | Căn cứ quy định tại Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan, để tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hạch toán bằng ngoại tệ, yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn đơn vị khi lập báo cáo quyết toán theo mẫu 15/BCQT-NVL/GSQL doanh nghiệp có thể khai trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, thành phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo trị giá VNĐ hoặc được sử dụng đồng tiền ngoại tệ như USD, EURO... theo đúng phản ánh tại hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp. | ||
III. Về chính sách thuế:III. Về chính sách thuế:III. Về chính sách thuế: | ||||
1. | ||||
Về phạt chậm nộp a) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được ân hạn thuế 275 ngày nhưng doanh nghiệp không đưa vào sản xuất và chuyển tiêu thụ nội địa, theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC doanh nghiệp không phải nộp phạt chậm. Do vậy, doanh nghiệp dễ lợi dụng ân hạn thuế 275 ngày và không phải phạt chậm nộp. (Cục Hải quan Đà Nẵng). | a) Theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để SXXK chỉ được chuyển tiêu thụ nội địa sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới. Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu và bị xử phạt theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan. | |||
b) Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu không sử dụng hết được đem tiêu hủy vẫn phải nộp thuế (không thuộc các trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC). Như vậy người nộp thuế có phải nộp tiền chậm nộp phát sinh từ thời điểm sau 275 ngày đến ngày tiêu hủy không? (Cục Hải quan Quảng Nam). | b) Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn Luật không quy định nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu tiêu hủy phải nộp thuế được miễn tiền chậm nộp. Vì vậy, trường hợp nộp thuế quá thời hạn theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp. | |||
2. | Về việc ban hành quy trình hoàn thuế, không thu thuế Hiện nay, quy trình hoàn thuế, không thu thuế theo Quyết định số 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 của Tổng cục Hải quan đã bãi bỏ nhưng chưa có quy trình mới thay thế. Do vậy, đề nghị Tổng cục Hải quan sớm ban hành quy trình mới hướng dẫn việc hoàn thuế không thu thuế để cơ quan hải quan có cơ sở thực hiện. (Cục Hải quan Bắc Ninh, Hà Nội) | Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh, Cục Hải quan TP Hà Nội về việc sớm ban hành quy trình hoàn thuế, không thu thuế. | ||
3. | a) Phân loại hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng, kiểm dịch an toàn thực vật Kiến nghị: Không đưa trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng, kiểm dịch an toàn thực vật và diện kiểm tra trước, không thu thuế/hoàn thuế sau (Cục HQ Đồng Nai) | a) Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của Cục Hải quan Đồng Nai để báo cáo cấp có thẩm quyền khi sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/2013/NĐ-CP. Trước mắt, yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 13834/BTC-TCHQ ngày 05/10/2015 của Bộ Tài chính giảm thời gian kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế xuống 20 ngày. | ||
b) Nợ chứng từ thanh toán tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế Tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC không quy định cụ thể các trường hợp nợ chứng từ thanh toán tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chỉ áp dụng đối với các trường hợp xuất khẩu hay áp dụng cho cả trường hợp xuất khẩu và nhập khẩu. Theo hướng dẫn tại công văn số 275/BTC-TCHQ ngày 9/1/2015 của Bộ Tài chính chỉ phân loại kiểm tra trước, hoàn thuế sau đối với trường hợp doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, nội dung công văn hướng dẫn thực hiện theo Thông tư số 128/2013/TT-BTC (Cục Hải quan Đồng Nai) | b) Về nguyên tắc, một trong các điều kiện hoàn thuế là phải có hàng hóa thực nhập khẩu, xuất khẩu và có chứng từ thanh toán chứng minh thực nhập, thực xuất. Do đó, yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai căn cứ thực tế để đề xuất quan điểm xử lý để Tổng cục xem xét báo cáo Bộ Tài chính khi sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC. |