Thông tư 19/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 19/2008/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2008/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/11/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 19/2008/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 19/2008/TT-BXD NGÀY 20
THÁNG 11 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU KINH TẾ
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008
của Chính phủ về quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế,
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, khu kinh tế như sau:
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp. Việc lập, thẩm
định và phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế và quy hoạch chi tiết
xây dựng các khu chức năng của khu kinh tế, quản lý quy hoạch xây dựng khu kinh
tế được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008
của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây
dựng.
2. Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp phải
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp quốc gia, quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Những chỉ tiêu được sử dụng để lập quy
hoạch xây dựng khu công nghiệp phải tuân thủ Quy chuẩn về quy hoạch xây dựng.
Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài phải được Bộ Xây dựng chấp
thuận.
4. Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công
nghiệp không phải lập nhiệm vụ quy hoạch và được tiến hành lập 1 bước ở tỷ lệ
1/2000 hoặc tỷ lệ 1/500.
Khi lập quy hoạch chi tiết: đối với khu
công nghiệp có diện tích lớn hơn 200 ha thì quy hoạch chi tiết xây dựng được
lập trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000. Đối với khu công nghiệp có diện tích từ
200 ha trở xuống thì quy hoạch chi tiết xây dựng được lập trên bản đồ tỷ lệ 1/500.
5. Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc
(đối với TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) chịu trách nhiệm cung cấp yêu cầu về nội
dung, chỉ tiêu kiến trúc - quy hoạch để làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây
dựng khu công nghiệp.
6. Đối với khu công nghiệp gắn liền với khu
đô thị, khu kinh doanh tập trung khác phải lập quy hoạch chung xây dựng đô thị
theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
7. Quy cách thể hiện hồ sơ đồ án quy hoạch
xây dựng phải tuân thủ theo Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
8. Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp phải
do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện theo quy định.
9. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu
công nghiệp, tổ chức tư vấn có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan chức năng
bằng văn bản về những vấn đề liên quan đến: giao thông đối ngoại; an ninh quốc
phòng; nguồn cấp năng lượng; cấp nước; nước thải; môi trường; phòng chống cháy
nổ; bảo tồn, tôn tạo các di tích, danh lam thắng cảnh trước khi thẩm định đồ án
quy hoạch.
10. Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp gồm thuyết minh và bản vẽ kèm theo quyết định phê duyệt được đóng dấu
của cơ quan thẩm định đồ án quy hoạch.
Phần II
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
KHU CÔNG NGHIỆP
1. Tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng khu
công nghiệp:
1.1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở
Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc (đối với TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) tổ
chức lập quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu
kinh doanh tập trung khác.
1.2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở
Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc (đối với TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) hoặc
Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh nơi có khu công nghiệp phối hợp với các
chủ đầu tư lựa chọn một đơn vị tư vấn lập quy hoạch chung xây dựng đối với khu
công nghiệp có nhiều chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu
hạ tầng.
2. Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng
khu công nghiệp:
2.1. Đối với khu công nghiệp chưa xác định
chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc (đối với TP Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh) hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh nơi có khu công nghiệp tổ chức
lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp để kêu gọi và thu hút đầu tư.
2.2. Đối với khu công nghiệp do một chủ đầu
tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng thì chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch
chi tiết xây dựng khu công nghiệp.
2.3. Đối với khu công nghiệp do nhiều chủ
đầu tư tham gia xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng thì Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc (đối với TP Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh) hoặc Ban Quản lý khu côns nghiệp cấp tỉnh nơi có khu công nghiệp chủ
trì phối hợp với các chủ đầu tư lựa chọn một đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi
tiết xây dựng khu công nghiệp.
3. Nội dung quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp:
3.1. Đối với khu công nghiệp có quy mô diện
tích từ 500 ha trở lên và có nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng - kinh doanh
kết cấu hạ tầng theo từng khu riêng biệt được quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP thì tiến hành lập đồ án quy hoạch chung xây dựng với nội
dung sau:
Quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp
được lập trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5000 - 1/10.000 tuỳ thuộc vào quy mô,
trong đó phải xác định rõ: phân khu chức năng các khu đất xây dựng các công
trình công nghiệp; trung tâm dịch vụ công cộng; khu cây xanh; dịch vụ kỹ thuật
khu công nghiệp; các công trình kỹ thuật hạ tầng (giao thông, cấp năng lượng,
chiếu sáng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc); quy
định việc giữ gìn, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, bảo đảm an toàn phòng chống
cháy nổ, bảo vệ môi trường; xác định rõ các công trình hạ tầng xã hội phục vụ
khu công nghiệp; việc kết nối với các công trình kỹ thuật ngoài hàng rào; kế
hoạch và nguồn lực thực hiện đảm bảo sự phát triển theo các giai đoạn.
3.2. Đối với Quy hoạch chi tiết xây dựng
khu công nghiệp phải quy định cụ thể: chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất (tầng cao
xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất...) cho các khu đất dành để xây
dựng các công trình công nghiệp; trung tâm dịch vụ công cộng; khu cây xanh;
dịch vụ kỹ thuật khu công nghiệp; và các công trình hạ tầng kỹ thuật (giao
thông, cấp năng lượng, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông
tin liên lạc); quy định việc giữ gìn, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, bảo đảm an
toàn phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường.
4. Hồ sơ quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp:
4.1. Hồ sơ bản vẽ quy hoạch chung xây dựng
khu công nghiệp:
a) Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng tỷ lệ 1/25.000
- 1/50.000;
b) Các bản đồ hiện trạng về kiến trúc, cảnh
quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất xây dựng tỷ lệ 1/5000 - 1/10.000;
c) Sơ đồ cơ cầu quy hoạch (tối thiểu có 2
phương án để so sánh lựa chọn) tỷ lệ 1/10.000;
d) Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất đai, tỷ lệ 1/5000
- 1/10.000, trong đó xác định ranh giới từng khu chức năng đất theo tính chất,
chức năng sử dụng đối với đất xây dựng các loại xí nghiệp công nghiệp, công
trình dịch vụ công cộng, đường giao thông, khu cây xanh, công trình đầu mối hạ
tầng kỹ thuật...;
e) Sơ đồ định hướng không gian kiến trúc
cảnh quan;
f) Các sơ đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp, tỷ lệ 1/5000 - 1/10.000 gồm: hệ thống giao thông chính
trong và ngoài khu công nghiệp; san nền; thoát nước mưa; cấp năng lượng, cấp
nước; thoát nước bẩn; thu gom và xử lý chất thải; thông tin liên lạc...
4.2. Hồ sơ bản vẽ quy hoạch chi tiết xây
dựng khu công nghiệp gồm:
a) Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ
1/10.000 - 1/25.000;
b) Các bản đồ hiện trạng về kiến trúc, cảnh
quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất xây dựng tỷ lệ 1/500 - 1/2000;
c) Sơ đồ cơ cấu quy hoạch (tối thiểu có 2
phương án để so sánh lựa chọn) tỷ lệ 1/5000;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai, tỷ lệ
1/500 - 1/2000, trong đó: xác định ranh giới từng khu đất và lô đất theo tính
chất, chức năng sử dụng đối với đất xây dựng các loại xí nghiệp công nghiệp,
công trình dịch vụ công cộng, đường giao thông, khu cây xanh, công trình đầu
mối hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về quản lý sử dụng đất (tầng cao xây dựng,
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất...);
e) Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp, tỷ lệ 1/500 - 1/2000 (có kèm theo các bản vẽ thiết kế
chi tiết) gồm: hệ thống giao thông chính trong và ngoài khu công nghiệp; san
nền; thoát nước mưa; cấp năng lượng, cấp nước; thoát nước bẩn; thu gom và xử lý
chất thải; thông tin liên lạc;
f) Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ
thuật, tỷ lệ 1/500 - 1/2000;
g) Bản đồ cắm mốc chỉ giới đường đỏ và chỉ
giới xây dựng các tuyến đường, tỷ lệ 1/500 - 1/2000.
4.3. Hồ sơ trình duyệt:
a) Hồ sơ trình duyệt đồ án quy hoạch chung
xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng gồm: tờ trình đề nghị phê duyệt, thuyết
minh, các bản vẽ thu nhỏ in màu, các văn bản pháp lý khác có liên quan;
b) Hồ sơ trình thẩm định đồ án quy hoạch
chung xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng gồm: tờ trình đề nghị phê duyệt,
thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ thu nhỏ in màu và các bản vẽ đen trắng đúng tỷ
lệ theo quy định, các văn bản pháp lý có liên quan;
c) Số lượng hồ sơ trình duyệt và thẩm định
theo yêu cầu của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng trên cơ sở số lượng thành
viên hội đồng hoặc công tác thẩm định;
d) Đĩa CD lưu
toàn Bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ quy hoạch xây dựng.
4.4. Hồ sơ lưu
trữ: gồm thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu
toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp
tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân
dân cấp xã có liên quan; Vụ Kiến trúc, Quy hoạch xây dựng - Bộ Xây dựng đối với
đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được Bộ Xây dựng có ý kiến bằng văn
bản.
5. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp:
5.1. Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến
trúc (đối với TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) lấy ý kiến các cơ quan liên quan,
thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây
dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp.
5.2. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng
khu công nghiệp được quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành
trước khi phê duyệt.
5.3. Hình thức tổ chức thẩm định
Tuỳ theo tính chất, quy mô của từng đồ án,
cơ quan thẩm định quy hoạch chi tiết khu công nghiệp có thể thực hiện tổ chức
thẩm định theo một trong các hình thức sau:
a) Tổ chức Hội đồng thẩm định và quyết định
thành phần, số lượng các thành viên tham gia Hội đồng. Cơ cấu của Hội đồng thẩm
định đảm bảo có 2 thành phần chủ yếu gồm các cơ quan chức năng quản lý nhà nước
có liên quan và chính quyền địa phương.
b) Thẩm định của cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh.
5.4. Nội dung thẩm định đồ án quy hoạch xây
dựng:
a) Năng lực của đơn vị tư vấn lập quy hoạch
xây dựng theo quy định;
b) Các căn cứ pháp lý để lập đồ án quy
hoạch xây dựng và sự phù hợp với yêu cầu theo hướng dẫn tại khoản 3, 4 Phần I
của Thông tư này;
c) Quy cách hồ sơ; thành phần hồ sơ và nội
dung đồ án quy hoạch xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư này và quy định tại
Quyết định số 21/2005/ QĐ-BXĐ
ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Phần III
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
1. Công bố, công khai quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp:
Việc công bố, công khai quy hoạch xây dựng
được quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và hướng
dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1.1. Đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng
khu công nghiệp:
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong vùng quy
hoạch có trách nhiệm tổ chức công bố, công khai các quy hoạch chung xây dựng
khu công nghiệp.
b) Nội dung công bố, công khai đồ án quy
hoạch chung xây dựng khu công nghiệp, bao gồm:
- Sơ đồ định hướng không gian kiến trúc
cảnh quan;
- Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất đai;
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và bảo vệ môi trường.
1.2. Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng khu công nghiệp:
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong vùng quy
hoạch có trách nhiệm tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng khu công nghiệp liên quan đến địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Nội dung công bố, công khai đối với đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, bao gồm:
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng
đất đai;
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và bảo vệ môi trường.
1.3. Hình thức công bố, công khai:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết khu công nghiệp được phê duyệt, cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm 1.1 và 1.2, khoản 1, Phần III của
Thông tư này phải tổ chức công bố, công khai đồ án theo các hình thức sau:
a) Trưng bày thường xuyên, liên tục bằng
bản vẽ, mô hình tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan, trung
tâm triển lãm và thông tin về quy hoạch và tại khu vực được lập quy hoạch;
b) Thông tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
c) In thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.
2. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây
dựng:
2.1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch
xây dựng được thực hiện theo Điều 33 của Luật Xây dựng, Điều 41 của Nghị định
08/2005/NĐ-CP.
2.2. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng:
a) Chứng chỉ quy hoạch xây dựng là văn bản
xác định các thông tin và số liệu về quy hoạch xây dựng được duyệt cho các tổ
chức, cá nhân khi có nhu cầu.
b) Nội dung của chứng chỉ quy hoạch xây
dựng bao gồm: các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, diện tích, toạ độ mốc
giới của lô đất, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số
sử dụng đất, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu; các thông tin về kiến trúc,
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác, thời hạn của
chứng chỉ theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
3. Thiết kế cơ sở hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và công trình:
3.1. Đối với khu công nghiệp đã có quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt, thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp có thể được lập trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/2000 đảm bảo các nội dung quy định tại khoản 5 Phần III của Thông tư này.
3.2. Đối với khu công nghiệp đã có quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được phê duyệt thì nội dung thiết kế cơ sở
ngoài nội dung quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được duyệt, bổ sung các nội
dung quy định tại tiết b, c, d điểm 5.1 và tiết b, c điểm 5.2 - khoản 5 Phần III
của Thông tư này.
4. Thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp trên cơ sở: quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt
bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn,
tiêu chuẩn được áp dụng là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
5. Nội dung thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
5.1. Phần thuyết minh bao gồm các nội dung:
a) Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng;
quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt; việc kết nối giữa các hạng mục công
trình với nhau và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
b) Phương án thiết kế san nền, hệ thống
đường giao thông, tuynen kỹ thuật hoặc hào kỹ thuật, hệ thống thoát nước mưa,
thoát nước thải, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, cây xanh, thông tin liên
lạc; phương án xử lý nền, móng các hạng mục công trình;
c) Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy,
chữa cháy theo quy định của pháp luật;
d) Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được
áp dụng.
5.2. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
a) Bản vẽ quy hoạch chi tiết xây dựng được
phê duyệt;
b) Bản vẽ thiết kế san nền, hệ thống đường
giao thông, tuynen kỹ thuật hoặc hào kỹ thuật hệ thống thoát nước mưa, thoát nước
thải, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, cây xanh, thông tin liên lạc; bản vẽ
phương án xử lý nền, móng các hạng mục công trình; kết nối với hạ tầng kỹ thuật
của khu vực;
c) Bản vẽ trạm xử lý nước thải, sơ đồ công
nghệ xử lý nước thải.
6. Thiết kế cơ sở các công trình trong khu
công nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng.
7. Thẩm định thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp;
7.1. Nội dung
thẩm định của cơ quan có thẩm quyền:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy
hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt; sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng
kỹ thuật của khu vực;
b) Sự hợp lý của phương án công nghệ áp
dụng đối với trạm xử lý nước thải tập trung;
c) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn
về xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy;
d) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy
định.
7.2. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở dự
án đầu tư khu công nghiệp:
a) Sở Xây dựng địa phương thẩm định thiết
kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
b) Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh
hoặc Sở Xây dựng (đối với địa phương chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp
cấp tỉnh) thẩm định thiết kế cơ sở công trình xây dựng các dự án nhóm B, C
trong khu công nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành về đầu tư và xây dựng.
7.3. Thẩm định thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ
thuật khu kinh tế và các công trình xây dựng trong khu kinh tế thực hiện theo
quy định pháp luật hiện hành về đầu tư và xây dựng.
8. Quản lý xây dựng khu công nghiệp theo
quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt:
8.1. Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp
tỉnh căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được phê duyệt thực
hiện việc cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
8.2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh ; chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp; doanh nghiệp khu công nghiệp, dịch vụ khu công nghiệp;
tổ chức tư vấn xây dựng, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân thủ quy
hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp được duyệt.
8.3. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng hoặc điều chỉnh một trong những nội dung sau của quy hoạch chi tiết
xây dựng khu công nghiệp được duyệt (trên cơ sở đề xuất của chủ đầu tư và được
sự thống nhất của Ban Quản lý các khu công nghiệp địa phương) thì phải được Sở
Xây dựng thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
a) Tính chất, ranh giới khu công nghiệp;
b) Tỷ lệ diện tích đất của từng khu chức
năng và cơ cấu tổ chức không gian khu công nghiệp gồm các khu đất xây dựng xí
nghiệp công nghiệp; khu đất xây dựng trung tâm dịch vụ điều hành và công cộng
cho khu công nghiệp và khu cây xanh của khu công nghiệp;
c) Những chỉ tiêu chính về quản lý sử dụng
đất như: tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tổ chức không
gian quy hoạch kiến trúc và cảnh quan;
d) Cao độ nền khống chế,
e) Mạng lưới các công trình kỹ thuật hạ
tầng chủ yếu:
- Các tuyến đường giao thông chính trong
khu công nghiệp, mặt cắt ngang đường chính, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng, khoảng lùi, cốt khống chế tuyến đường, hành lang và cao độ các công trình
kỹ thuật ngầm, các nút giao cắt các loại đường;
- Vị trí và diện tích các công trình kỹ
thuật đầu mối (trạm xử lý nước bẩn, khu xử lý rác);
- Những quy định về các khu bảo vệ và
khoảng cách ly an toàn giữa các xí nghiệp công nghiệp với công trình giao thông
(đường sắt, thuỷ, Bộ, sân bay); công trình thuỷ lợi, đê điều; tuyến điện cao
áp;
f) Những quy định về khoảng cách ly vệ sinh
giữa các cụm xí nghiệp công nghiệp có tính chất khác nhau; giữa xí nghiệp công
nghiệp với khu dân cư, công trình cấp nước (nguồn, nhà máy), trạm bơm, trạm xử
lý chất thải, bãi rác, nghĩa trang;
g) Những quy định về phòng chống cháy nổ;
h) Những quy định về bảo vệ di tích, danh
lam thắng cảnh.
8.4. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh
có quyền cho phép điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết khu công nghiệp trong
các trường hợp sau và thông báo với Sở Xây dựng để theo dõi thực hiện về:
a) Diện tích khu đất cho dự án đầu tư mà
không thay đổi chức năng sử dụng khu đất;
b) Đặc trưng kỹ thuật của hệ thống cấp năng
lượng, cấp thoát nước và công trình kỹ thuật đầu mối (đường kính, chiều đài, độ
dốc, quy mô, công suất, cốt công trình); hướng thoát nước mưa, nước bẩn;
c) Đường nội Bộ trong các khu chức năng khu
công nghiệp;
d) Tuyến nhánh cấp năng lượng, cấp nước,
thoát nước, thông tin;
e) Vị trí các công trình dịch vụ.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ quyền hạn, trách nhiệm quản lý
nhà nước được quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính
phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện việc lập, xét
duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng được hướng dẫn tại Thông
tư này.
2. Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên, định kỳ 1 năm về tình
hình thực hiện quy hoạch xây dựng khu công nghiệp đã được phê duyệt trên địa bàn.
3. Vụ Kiến trúc, Quy hoạch Xây dựng giúp Bộ
trưởng Bộ Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ tình hình thực hiện quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp trên địa bàn toàn quốc.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày đăng công báo. Đối với các khu công nghiệp có quy mô nhỏ hơn hoặc bằng
200 ha đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 trước khi
Thông tư này có hiệu lực thì được tiếp tục triển khai thực hiện các bước tiếp
theo mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn
Hồng Quân