Quyết định 550/QĐ-BXD 2025 về việc ban hành Quy chế quản lý các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế thuộc Bộ Xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 550/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 550/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Hồng Minh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/05/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 550/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ XÂY DỰNG Số: 550/QĐ-BXD | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế quản lý các nhiệm vụ
sự nghiệp kinh tế thuộc Bộ Xây dựng
__________
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;
Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ- CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế thuộc Bộ Xây dựng”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 702/QĐ-BXD ngày 18 tháng 08 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế thuộc Bộ Xây dựng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng, Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
Quản lý các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế thuộc Bộ Xây dựng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 550/QĐ-BXD ngày 07 tháng 05 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý các nhiệm vụ điều tra khảo sát, thiết kế điển hình và các nhiệm vụ sự nghiệp khác (sau đây gọi chung là nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế) thuộc Bộ Xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Căn cứ đề xuất và nguyên tắc quản lý nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế
1. Căn cứ đề xuất nhiệm vụ
a. Chiến lược, định hướng, chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
b. Các nhiệm vụ do Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Xây dựng.
c. Các nhiệm vụ phục vụ cho việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Xây dựng.
d. Các nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao.
2. Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ
a. Nhiệm vụ mở mới phải được tổng hợp trong kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước của năm kế hoạch gửi các cơ quan nhà nước theo quy định.
b. Nhiệm vụ phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh đề cương và dự toán chi tiết mới đủ điều kiện giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện.
c. Nhiệm vụ không trùng lặp nội dung với nhiệm vụ đã giao.
d. Công tác kiểm tra được thực hiện định kỳ và đột xuất nhằm đôn đốc tiến độ thực hiện, đánh giá sơ bộ chất lượng, nội dung thực hiện và đề xuất các biện pháp xử lý.
e. Công tác nghiệm thu kết quả thực hiện được tiến hành khi nhiệm vụ được hoàn thành và có đủ hồ sơ trình Bộ theo quy định; việc giao nộp sản phẩm hoàn thành được thực hiện theo quy định của Quy chế này.
Điều 3. Phân loại nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế
1. Các nhiệm vụ phục vụ xây dựng chiến lược, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ; các nhiệm vụ do Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Xây dựng.
2. Các nhiệm vụ điều tra, khảo sát, đề xuất việc xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
3. Nhiệm vụ về thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ.
4. Các nhiệm vụ thiết kế điển hình, thiết kế mẫu.
5. Nhiệm vụ sự nghiệp khác: triển khai thực hiện các Đề án, Chương trình quốc gia, Chương trình mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Bộ giao.
6. Các hoạt động kinh tế thuộc Danh mục dịch vụ sự nghiệp công được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 4. Quy trình xây dựng, quản lý và thực hiện nhiệm vụ
Quy trình xây dựng, quản lý và thực hiện nhiệm vụ được tiến hành theo các bước sau:
1. Đề xuất nhiệm vụ mở mới.
2. Thẩm định, phê duyệt danh mục nhiệm vụ mở mới.
3. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh đề cương và dự toán nhiệm vụ.
4. Lập kế hoạch phân bổ, giao dự toán, ký kết Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.
5. Báo cáo, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu.
6. Thanh lý Hợp đồng và quyết toán kinh phí thực hiện.
7. Bàn giao sản phẩm và nộp lưu trữ.
Điều 5. Hội đồng, Tổ thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế
Các Hội đồng, Tổ thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế bao gồm: Hội đồng tư vấn thẩm định danh mục nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế; Hội đồng tư vấn thẩm định thuyết minh đề cương và dự toán nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế và Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế; Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.
1. Hội đồng tư vấn thẩm định danh mục nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế
a. Nhiệm vụ của Hội đồng: Tư vấn xác định tên nhiệm vụ; tính cấp thiết phải thực hiện; mục tiêu; tính hợp lý của nội dung chính và sản phẩm dự kiến; tính khả thi và địa chỉ ứng dụng; đơn vị thực hiện; kiến nghị nhiệm vụ được thực hiện, không được thực hiện hay thực hiện với các nội dung cần bổ sung, điều chỉnh.
b. Cơ cấu của Hội đồng: Có tối thiểu 05 thành viên gồm 01 Chủ tịch Hội đồng, 01 Thư ký Hội đồng và các ủy viên trong đó:
- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực hoặc Lãnh đạo Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng (KHCNMT&VLXD) theo quyết định của Lãnh đạo Bộ.
- Phó Chủ tịch Hội đồng (là Lãnh đạo Vụ Kế hoạch - Tài chính; nếu cần thiết).
- Thư ký Hội đồng là chuyên viên Vụ KHCNMT&VLXD.
- Thành viên của Hội đồng là đại diện các Cục/Vụ chuyên môn (là Cục/Vụ được Bộ giao nhiệm vụ quản lý về chuyên môn đối với các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công) có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần thiết).
2. Hội đồng tư vấn thẩm định thuyết minh đề cương và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế
a. Nhiệm vụ của Hội đồng: Tư vấn thẩm định thuyết minh đề cương (cơ sở pháp lý và sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, sản phẩm, thời gian, khả năng và địa chỉ ứng dụng); tư vấn thẩm định dự toán (sự phù hợp của địa bàn khảo sát với nội dung thực hiện, sự phù hợp của số lượng các chuyến khảo sát, số lượng nội dung các chuyên đề/báo cáo, sự phù hợp của kinh phí đề xuất với nội dung sản phẩm dự kiến đạt được); kiến nghị thuyết minh đề cương và dự toán có đáp ứng được yêu cầu để thực hiện hay cần bổ sung, điều chỉnh.
b. Cơ cấu của Hội đồng: Có tối thiểu 05 thành viên gồm 01 Chủ tịch Hội đồng, 01 Thư ký Hội đồng và các ủy viên trong đó:
- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực hoặc Lãnh đạo Vụ KHCNMT&VLXD hoặc Lãnh đạo Cục/Vụ chuyên môn theo quyết định của Lãnh đạo Bộ.
- Phó Chủ tịch Hội đồng (là Lãnh đạo Vụ Kế hoạch - Tài chính; nếu cần thiết).
- Thư ký Hội đồng là chuyên viên Vụ KHCNMT&VLXD.
- Thành viên của Hội đồng là đại diện các Cục/Vụ chuyên môn có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần thiết).
3. Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế
a. Nhiệm vụ của Hội đồng: Đánh giá, phân loại và nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.
b. Cơ cấu của Hội đồng: Có tối thiểu 05 thành viên gồm 01 Chủ tịch Hội đồng, 01 Thư ký Hội đồng, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên trong đó:
- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực hoặc Lãnh đạo Vụ KHCNMT&VLXD hoặc Lãnh đạo Cục/Vụ, đơn vị chuyên môn theo quyết định của Lãnh đạo Bộ.
- Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu cần thiết).
- Thư ký Hội đồng là chuyên viên Vụ KHCNMT&VLXD.
- Thành viên của Hội đồng là đại diện các Cục/Vụ chuyên môn có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần thiết).
4. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế
a. Nhiệm vụ của Tổ: Rà soát lại nội dung điều chỉnh, bổ sung thuyết minh đề cương và dự toán theo ý kiến Hội đồng tư vấn thẩm định thuyết minh đề cương và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế và nội dung chỉnh sửa khác (nếu có); đánh giá sự phù hợp của dự toán kinh phí so với: Các nội dung thực hiện theo kết luận của Hội đồng tư vấn và các nội dung chỉnh sửa khác (nếu có), thời gian cần thiết để thực hiện, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi hiện hành, thuyết minh chi tiết về các nội dung công việc chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi; kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.
b. Cơ cấu của Tổ: có tối thiểu 03 thành viên gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó, và ít nhất một (01) thành viên là ủy viên của Hội đồng tư vấn thẩm định thuyết minh đề cương, dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế trong đó:
- Tổ trưởng là Lãnh đạo Vụ KHCNMT&VLXD.
- Tổ phó là đại diện Vụ Kế hoạch - Tài chính.
5. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng, Tổ
a. Hội đồng, Tổ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
b. Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có từ 2/3 số thành viên Hội đồng trở lên tham dự trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền, tối thiểu 01 ủy viên phản biện (đối với Hội đồng nghiệm thu) và Thư ký Hội đồng. Ý kiến thành viên vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo.
c. Phiên họp của Tổ thẩm định chỉ được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành viên.
d. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi có từ 2/3 số phiếu thành viên Hội đồng có mặt trở lên nhất trí.
e. Hội đồng, Tổ có thể họp bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc trong trường hợp đặc biệt (sự cố về thiên tai, dịch bệnh, nhiệm vụ đột xuất, và một số trường hợp khác…) có thể xin ý kiến bằng phiếu đánh giá. Hình thức họp do Chủ tịch Hội đồng, Tổ trưởng quyết định phù hợp với tình hình thực tế.
g. Hội đồng đánh giá, cho điểm, xếp loại theo các biểu mẫu tương ứng tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
h. Các thành viên Hội đồng, Tổ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về ý kiến tư vấn và kiến nghị của mình.
Điều 6. Yêu cầu, trách nhiệm của các đơn vị chủ trì thực hiện và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế
1. Yêu cầu đối với đơn vị chủ trì thực hiện
Các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ có quyền tham gia đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a. Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo Hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ trước đây.
b. Đơn vị, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong vòng 05 năm tính từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì thực hiện
a. Thực hiện các nội dung của nhiệm vụ theo thuyết minh đề cương đã được phê duyệt và hợp đồng đã ký kết, sử dụng kinh phí theo đúng quy định của pháp luật.
b. Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn về nội dung, tiến độ thực hiện, sản phẩm tạo ra và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
c. Quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu cho công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán khi có yêu cầu.
d. Chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát của Bộ và các cơ quan chức năng được phân công về việc thực hiện nhiệm vụ.
e. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và trước pháp luật về hiệu quả sử dụng kinh phí và kết quả thực hiện.
g. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về yêu cầu đối với cá nhân chủ nhiệm tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này.
3. Yêu cầu đối với cá nhân chủ nhiệm
a. Đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau đây:
- Có trình độ từ đại học trở lên.
- Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong lĩnh vực liên quan tới nhiệm vụ trong vòng 03 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Là người chủ trì hoặc tham gia xây dựng thuyết minh đề cương, dự toán nhiệm vụ.
- Có khả năng tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của nhiệm vụ.
b. Trường hợp cá nhân không đủ điều kiện giao trực tiếp làm chủ nhiệm vụ bao gồm:
- Cá nhân không được làm chủ nhiệm trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ đánh giá, phân loại nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế ở mức “Không đạt”.
- Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm từ 02 nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế trở lên.
4. Trách nhiệm của cá nhân chủ nhiệm
a. Thực hiện đúng nội dung đã được phê duyệt trong thuyết minh đề cương và dự toán nhiệm vụ.
b. Chấp hành các yêu cầu kiểm tra việc thực hiện của đơn vị chủ trì và cơ quan chủ quản.
c. Chịu trách nhiệm về tính trung thực của kết quả thực hiện.
d. Chuyển các tài liệu họp Hội đồng, Tổ tới các thành viên Hội đồng, Tổ trước khi tổ chức họp ít nhất 02 ngày làm việc.
5. Trường hợp đặc biệt, các tổ chức không đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1, các cá nhân không đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này phải có ý kiến của Lãnh đạo Bộ được phân công.
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. ĐỀ XUẤT, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DANH MỤC NHIỆM VỤ MỞ MỚI
Điều 7. Đề xuất nhiệm vụ mở mới
1. Hàng năm, căn cứ quy định tại Điều 2 Quy chế này, Vụ KHCNMT&VLXD gửi văn bản hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức có liên quan đề xuất danh mục nhiệm vụ cho năm kế hoạch.
2. Căn cứ văn bản hướng dẫn, các đơn vị gửi đề xuất nhiệm vụ theo mẫu tại PL1-THDMNV và PL2-PĐXNV ban hành kèm theo Quy chế này về Bộ Xây dựng.
3. Hồ sơ đề xuất nhiệm vụ mở mới bao gồm:
a. Văn bản đề nghị của đơn vị.
b. Danh mục các nhiệm vụ đề xuất mở mới theo thứ tự ưu tiên theo mẫu tại PL1-THDMNV.
c. Phiếu đề xuất nhiệm vụ mở mới theo mẫu tại PL2-PĐXNV.
4. Vụ KHCNMT&VLXD có trách nhiệm tổng hợp, rà soát nhiệm vụ do các đơn vị đăng ký, tránh trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ đã thực hiện trong 05 năm gần nhất trước khi đưa ra Hội đồng tư vấn thẩm định danh mục nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.
Điều 8. Thẩm định, phê duyệt danh mục nhiệm vụ mở mới
1. Trình tự thẩm định, phê duyệt danh mục nhiệm vụ mở mới
a. Căn cứ định hướng các nhiệm vụ cấp thiết, trọng tâm của năm kế hoạch theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, khả năng cân đối ngân sách nhà nước và hồ sơ đề xuất nhiệm vụ mở mới của các đơn vị, Vụ KHCNMT&VLXD báo cáo Lãnh đạo Bộ thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định danh mục nhiệm vụ.
b. Thành phần Hội đồng và phương thức làm việc của Hội đồng được quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Tài liệu họp Hội đồng tư vấn thẩm định danh mục nhiệm vụ gồm: Danh mục nhiệm vụ theo mẫu tại PL1-THDMNV, Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định danh mục nhiệm vụ theo mẫu tại PL3-HĐTĐDM, phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ theo mẫu tại PL4-PĐGĐXNV.
c. Biên bản họp Hội đồng được lập theo mẫu tại PL5-BBHĐDM. Trường hợp các nhiệm vụ cần phải điều chỉnh, hoàn thiện một số nội dung theo biên bản họp Hội đồng, đơn vị chủ trì thực hiện hoàn thiện đề xuất nhiệm vụ gửi lại Vụ KHCNMT&VLXD kèm theo văn bản giải trình tiếp thu ý kiến (được xác nhận của lãnh đạo đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ).
d. Vụ KHCNMT&VLXD tổng hợp kết quả họp thẩm định trình Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực xem xét cho ý kiến về danh mục nhiệm vụ mở mới. Sau khi có ý kiến các Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực, Vụ KHCNMT&VLXD tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt. Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ mở mới theo mẫu tại PL6-QĐDMNV kèm theo Quy chế này.
2. Trường hợp phát sinh nhiệm vụ mở mới để thực hiện nhiệm vụ cấp bách theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định.
Mục II. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THUYẾT MINH ĐỀ CƯƠNG VÀ DỰ TOÁN NHIỆM VỤ
Điều 9. Xây dựng thuyết minh đề cương và dự toán nhiệm vụ, trình phê duyệt
Căn cứ danh mục nhiệm vụ được Bộ trưởng phê duyệt, Vụ KHCNMT&VLXD thông báo cho đơn vị được thực hiện xây dựng thuyết minh đề cương và dự toán nhiệm vụ theo các văn bản hướng dẫn hiện hành đảm bảo đúng quy định, định mức kinh tế kỹ thuật trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Thuyết minh đề cương và dự toán nhiệm vụ theo mẫu PL7-TMNVDT ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 10. Thẩm định thuyết minh đề cương và dự toán nhiệm vụ
1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của đơn vị (bao gồm văn bản đề nghị và thuyết minh đề cương, dự toán chi tiết), Vụ KHCNMT&VLXD có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ, không đúng quy định, Vụ KHCNMT&VLXD gửi văn bản thông báo cho đơn vị đề nghị hoàn thiện hồ sơ gửi về Bộ theo yêu cầu.
2. Đối với hồ sơ hợp lệ, Vụ KHCNMT&VLXD báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định thuyết minh đề cương, dự toán và Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.
3. Thành phần Hội đồng và phương thức làm việc của Hội đồng được quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Tài liệu họp Hội đồng gồm: Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định theo mẫu tại PL8-HĐTĐTM, phiếu đánh giá hồ sơ nhiệm vụ theo mẫu PL9-PĐGTM, thuyết minh đề cương và dự toán chi tiết.
4. Biên bản họp Hội đồng được lập theo mẫu tại PL10-BBHĐTM.
5. Căn cứ biên bản họp của Hội đồng tư vấn thẩm định, đơn vị chủ trì thực hiện hoàn thiện thuyết minh đề cương và dự toán. Hồ sơ sau hoàn thiện bao gồm: Báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa nội dung thuyết minh và dự toán đáp ứng các ý kiến của Hội đồng tư vấn thẩm định (đã được xác nhận của lãnh đạo đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ) và thuyết minh đề cương, dự toán đã được hoàn thiện.
Điều 11. Thẩm định dự toán kinh phí và phê duyệt nhiệm vụ
1. Sau khi nhận được hồ sơ đã hoàn thiện của đơn vị chủ trì, Tổ thẩm định tiến hành rà soát, đánh giá hồ sơ.
2. Thành phần và phương thức làm việc của Tổ được quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
3. Tài liệu họp Tổ thẩm định gồm: Quyết định thành lập Tổ thẩm định, thuyết minh đề cương và dự toán chi tiết đã hoàn thiện.
4. Kết thúc phiên họp, Tổ thẩm định có trách nhiệm lập Báo cáo kết quả thẩm định dự toán kinh phí nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế theo mẫu tại PL11- BCTTĐDT.
5. Căn cứ Báo cáo của Tổ thẩm định, Vụ KHCNMT&VLXD lập báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định thuyết minh đề cương và dự toán nhiệm vụ theo mẫu tại PL12-BCTHKQTĐĐCDT.
6. Vụ KHCNMT&VLXD dự thảo quyết định phê duyệt thuyết minh đề cương và dự toán chi tiết từng nhiệm vụ theo mẫu tại PL13-QĐPDTM kèm báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực phê duyệt đồng thời tổng hợp danh mục các nhiệm vụ đã được phê duyệt thuyết minh đề cương và dự toán chi tiết gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp gửi Bộ Tài chính và các Bộ liên quan thẩm định trước ngày 20/7 hằng năm trước năm kế hoạch.
Mục III. LẬP KẾ HOẠCH, GIAO DỰ TOÁN, KÝ HỢP ĐỒNG
Điều 12. Lập kế hoạch và phân khai dự toán nhiệm vụ hằng năm
1. Căn cứ kế hoạch ngân sách được Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính giao dự toán cho Bộ Xây dựng, văn bản thông báo danh mục và kinh phí nhiệm vụ của Bộ ngành liên quan (nếu có), Vụ KHCNMT&VLXD phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính cân đối, đề xuất nhiệm vụ được ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện trong năm kế hoạch và dự kiến phương án phân bổ dự toán ngân sách để thực hiện, trình Bộ trưởng quyết định.
2. Đối với những nhiệm vụ đã được phê duyệt thuyết minh đề cương và dự toán chi tiết nhưng chưa được bố trí kinh phí trong năm kế hoạch: Vụ KHCNMT&VLXD có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực và đưa vào danh mục ưu tiên thực hiện trong kế hoạch các năm tiếp theo.
Điều 13. Giao dự toán
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp phương án phân bổ và giao dự toán ngân sách thực hiện nhiệm vụ gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định.
2. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định giao kế hoạch và dự toán nhiệm vụ cùng với dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 14. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
1. Trên cơ sở thuyết minh đề cương, dự toán nhiệm vụ và kế hoạch phân bổ ngân sách đã được phê duyệt, Bộ trưởng giao:
a. Lãnh đạo Vụ KHCNMT&VLXD và Lãnh đạo Cục/ Vụ chuyên môn (nếu cần thiết) là người đại diện bên A ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp là đơn vị dự toán trực thuộc Bộ.
b. Lãnh đạo Vụ KHCNMT&VLXD và Lãnh đạo Văn phòng Bộ là đại diện bên A, ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với các Vụ/Văn phòng thuộc Bộ và các đơn vị không phải là các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ.
c. Việc ký kết Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ phải hoàn thành sau khi Bộ Tài chính thẩm định kế hoạch phân bổ ngân sách của Bộ.
2. Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia Hợp đồng được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định cụ thể trong Hợp đồng theo mẫu tại PL14-HĐSNKT ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Trong trường hợp cần thiết, đối với phần công việc mà đơn vị chủ trì không đủ chuyên môn và điều kiện thực hiện nhưng không vượt quá 50% dự toán được phê duyệt, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ được quyền lựa chọn đơn vị có chuyên môn phù hợp và ký Hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 15. Hình thức thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế
1. Đối với các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế thuộc Danh mục dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo các quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế không thuộc khoản 1 Điều 15 Quy chế này (là các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng) thực hiện theo hình thức giao nhiệm vụ.
Mục IV. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU
Điều 16. Báo cáo, kiểm tra, điều chỉnh, dừng hoặc tạm dừng việc thực hiện nhiệm vụ
1. Định kỳ mỗi năm 01 lần hoặc đột xuất, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ báo cáo bằng văn bản tình hình triển khai nhiệm vụ gửi về Bộ Xây dựng (thông qua Vụ KHCNMT&VLXD). Mẫu báo cáo định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ theo mẫu PL15-BCĐKTH ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Vụ KHCNMT&VLXD chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, các chuyên gia tư vấn (nếu cần) tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện các nhiệm vụ ít nhất mỗi năm 01 lần, không kể kiểm tra đột xuất. Mẫu biên bản kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ theo mẫu PL16-BBKTĐK ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Điều chỉnh nhiệm vụ
Khi có thay đổi, bổ sung nội dung thực hiện nhiệm vụ, đơn vị chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo Bộ Xây dựng để xem xét trình Bộ phê duyệt nội dung điều chỉnh. Đơn vị chủ trì nhiệm vụ chỉ được thực hiện các nội dung đề nghị điều chỉnh khi được Bộ Xây dựng đồng ý bằng văn bản.
a. Trường hợp điều chỉnh nhiệm vụ nhưng không vượt dự toán đã phê duyệt, Vụ KHCNMT&VLXD trình Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực xem xét, phê duyệt.
b. Trường hợp điều chỉnh nhiệm vụ nhưng dự toán vượt dự toán đã được Bộ phê duyệt, Vụ KHCNMT&VLXD báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
c. Trường hợp có sự thay đổi về chủ nhiệm nhiệm vụ, thư ký và các thành viên chính tham gia nhiệm vụ, đơn vị chủ trì thực hiện được phép tự điều chỉnh và gửi văn bản báo cáo Bộ Xây dựng.
4. Dừng hoặc tạm dừng thực hiện nhiệm vụ
a. Trường hợp do yếu tố khách quan hoặc bất khả kháng không thể tiếp tục thực hiện, đơn vị được Bộ giao chủ trì nhiệm vụ phải báo cáo, giải trình rõ lý do trình Bộ xem xét, quyết định dừng hoặc tạm dừng thực hiện.
b. Trường hợp phải dừng thực hiện nhiệm vụ vì lý do chủ quan, cơ quan chủ trì nhiệm vụ phải báo cáo rõ lý do, nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan và đề xuất phương án xử lý trình Bộ xem xét, quyết định.
c. Sau khi có quyết định dừng hoặc tạm dừng thực hiện nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị phải lập đầy đủ hồ sơ để làm cơ sở thanh toán, quyết toán khối lượng công việc đã thực hiện, bao gồm:
- Quyết định dừng hoặc tạm dừng thực hiện nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.
- Biên bản kiểm tra, xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện của cơ quan có thẩm quyền.
- Báo cáo quyết toán kinh phí phần khối lượng đã thực hiện.
- Các hồ sơ và chứng từ thanh toán có liên quan.
Điều 17. Đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ
1. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ ở cấp cơ sở trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho đơn vị quản lý và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả tự đánh giá.
2. Đánh giá nghiệm thu cấp Bộ
a. Nhiệm vụ sau khi hoàn thành được đánh giá nghiệm thu cấp Bộ.
b. Hồ sơ đề nghị nghiệm thu cấp Bộ gồm:
- Công văn đề nghị nghiệm thu nhiệm vụ theo mẫu số PL17-CVĐNNT.
- Các văn bản pháp lý: văn bản điều chỉnh nhiệm vụ của đơn vị (nếu có); biên bản nghiệm thu cấp cơ sở; báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa theo biên bản nghiệm thu cấp cơ sở (đã được xác nhận của lãnh đạo đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ) và các văn bản có liên quan.
- Báo cáo tổng hợp, tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ và các sản phẩm kèm theo.
3. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ
a. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị nghiệm thu của đơn vị, Vụ KHCNMT&VLXD có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ, không đúng quy định, Vụ KHCNMT&VLXD gửi văn bản thông báo cho đơn vị đề nghị hoàn thiện hồ sơ gửi về Bộ theo yêu cầu.
b. Đối với hồ sơ hợp lệ, Vụ KHCNMT&VLXD báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực thành lập Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.
c. Thành phần Hội đồng và phương thức làm việc của Hội đồng được quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Tài liệu họp Hội đồng gồm: Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu theo mẫu tại PL18-QĐHĐNT, phiếu nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu PL19-PNXNT, phiếu cho điểm đánh giá nhiệm vụ theo mẫu PL20- PĐGNT, hồ sơ nhiệm vụ.
d. Biên bản họp Hội đồng được lập theo mẫu tại PL21-BBNT.
e. Căn cứ biên bản họp của Hội đồng nghiệm thu, đơn vị chủ trì thực hiện có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ và các sản phẩm kèm theo. Hồ sơ sau hoàn thiện bao gồm: Báo cáo giải trình tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng (đã được xác nhận của lãnh đạo đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ), báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện có chữ ký của chủ nhiệm nhiệm vụ và xác nhận của lãnh đạo đơn vị chủ trì thực hiện, các sản phẩm kèm theo.
Điều 18. Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu cấp Bộ
1. Nhiệm vụ được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá cấp Bộ, đơn vị chủ trì thực hiện và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến, kết luận của Hội đồng gửi về Vụ KHCNMT&VLXD.
a. Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, Vụ KHCNMT&VLXD thông qua ý kiến của Chủ tịch Hội đồng để xác nhận chính thức việc hoàn thiện hồ sơ của nhiệm vụ và xác nhận hoàn thành nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế theo mẫu tại PL22 - XNHTNV kèm theo Quy chế này;
b. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Vụ KHCNMT&VLXD thông báo bằng văn bản để cơ quan chủ trì tiếp tục hoàn thiện.
2. Trường hợp kết quả nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”:
a. Nếu nhiệm vụ chưa được gia hạn trong quá trình thực hiện thì có thể được xem xét gia hạn thời gian thực hiện nhưng không quá 06 tháng.
b. Hội đồng nghiệm thu có kiến nghị gia hạn; đơn vị chủ trì thực hiện phải gửi văn bản đề nghị gia hạn thời gian thực hiện (kèm theo hồ sơ, biên bản nghiệm thu cấp Bộ và phương án xử lý) trình Bộ Xây dựng.
c. Bộ Xây dựng xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.
d. Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá lại được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Trong trường hợp nghiệm thu lần thứ 2 mà nhiệm vụ vẫn “Không đạt” thì Bộ Xây dựng sẽ đình chỉ việc thực hiện và chấm dứt Hợp đồng theo quy định của Quy chế này, đồng thời Vụ KHCNMT&VLXD chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải trả lại nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 19. Thanh lý Hợp đồng và quyết toán kinh phí thực hiện
1. Thanh lý Hợp đồng
Thanh lý Hợp đồng giữa các bên tham gia ký Hợp đồng được tiến hành sau khi có kết quả nghiệm thu cấp Bộ và xác nhận hoàn thành nhiệm vụ của Bộ, giao nộp sản phẩm theo quy định và trong thời gian không quá ba (03) tháng kể từ ngày Hợp đồng hết thời hạn. Mẫu biên bản nghiệm thu thanh lý tại PL23-TLHĐ.
2. Quyết toán kinh phí thực hiện
a. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ phải được quyết toán theo niên độ ngân sách và được tổng hợp chung vào quyết toán niên độ ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định hiện hành.
b. Đối với nhiệm vụ thực hiện nhiều năm, khi kết thúc nhiệm vụ, đơn vị chủ trì thực hiện có trách nhiệm tổng hợp lũy kế quyết toán từ đầu năm thực hiện đến năm hoàn thành, báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 20. Bàn giao sản phẩm và nộp lưu trữ
1. Bàn giao sản phẩm
Các sản phẩm của nhiệm vụ được bàn giao đầy đủ theo Hợp đồng thực hiện.
2. Nộp lưu trữ
Toàn bộ hồ sơ kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi được nghiệm thu, thanh lý phải nộp vào cơ quan lưu trữ.
3. Đơn vị nhận hồ sơ giao nộp:
a. Vụ KHCNMT&VLXD, các Cục/ Vụ chuyên môn liên quan: Lưu bản điện tử bộ hồ sơ như quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế này.
b. Trung tâm Công nghệ thông tin: Lưu bản giấy báo cáo tổng hợp và bản điện tử bộ hồ sơ như quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế này.
4. Chế độ thông tin
a. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tùy theo yêu cầu của công tác quản lý, đơn vị quản lý nhiệm vụ có thể công bố thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ (trừ các tài liệu mật).
b. Bộ Xây dựng công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ qua Trung tâm Công nghệ thông tin.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm, quyền hạn của Vụ KHCNMT&VLXD
1. Thống nhất quản lý các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.
2. Hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra các nội dung công việc của Quy chế này.
3. Đầu mối tổng hợp, rà soát danh mục và theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế do Bộ Xây dựng quản lý.
4. Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính thảo luận kế hoạch nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế hàng năm với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan.
5. Chủ trì kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.
6. Thừa lệnh Bộ trưởng ký Hợp đồng, thanh lý Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.
7. Được quyền yêu cầu các đơn vị thực hiện, các Cục/Vụ chuyên môn và các đơn vị liên quan báo cáo và cung cấp các thông tin, số liệu để tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế của Bộ, báo cáo Lãnh đạo Bộ và các cơ quan Nhà nước theo quy định.
8. Chủ trì quản lý nghiệp vụ sự nghiệp kinh tế: Là toàn bộ hoạt động bao gồm: thẩm định danh mục nhiệm vụ; thẩm định, phê duyệt thuyết minh đề cương, dự toán; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện; quản lý và tham mưu sử dụng kết quả. Kinh phí hoạt động được trích từ nguồn kinh phí chi cho các hoạt động kinh tế do Bộ Xây dựng quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm, quyền hạn của các Cục/Vụ chuyên môn thuộc Bộ
Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung chuyên môn và phối hợp với Vụ KHCNMT&VLXD kiểm tra, đôn đốc về tiến độ, chất lượng thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công, cụ thể là:
1. Chủ động đề xuất, đăng ký nhiệm vụ đáp ứng với yêu cầu quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Cử cán bộ phối hợp với Vụ KHCNMT&VLXD tham gia các Hội đồng, Tổ thẩm định, nghiệm thu nhiệm vụ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trong trường hợp nhiệm vụ quan trọng, phức tạp cần cho ý kiến thống nhất trước khi đưa ra Hội đồng tư vấn thẩm định cấp Bộ.
3. Phối hợp với Vụ KHCNMT&VLXD kiểm tra, giám sát nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế thuộc phạm vi quản lý chuyên môn theo quy định.
4. Kiến nghị tạm dừng thực hiện Hợp đồng trong trường hợp đánh giá nội dung chuyên môn, tiến độ không đảm bảo để tiếp tục thực hiện Hợp đồng cho đến khi khắc phục các công việc đã thực hiện đảm bảo chất lượng chuyên môn.
5. Chủ trì phối hợp với Vụ KHCNMT&VLXD tổ chức phổ biến, áp dụng các kết quả thực hiện của nhiệm vụ vào thực tiễn thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị (nếu cần).
6. Được quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ, các đơn vị liên quan báo cáo và cung cấp các thông tin, số liệu phục vụ công tác quản lý theo nhiệm vụ được phân công.
Điều 23. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Phối hợp với Vụ KHCNMT&VLXD ký và thanh lý Hợp đồng với các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Quy chế này.
2. Hướng dẫn và theo dõi chặt chẽ việc thực hiện dự toán được phê duyệt và thanh quyết toán tài chính của các nhiệm vụ.
Điều 24. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế đã được phê duyệt thuyết minh đề cương và dự toán kinh phí, đã ký Hợp đồng để triển khai tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 702/QĐ-BXD ngày 18 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế thuộc Bộ Xây dựng.
2. Đối với các nhiệm vụ không thuộc khoản 1 Điều 24: tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quy chế này./.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây