Quyết định 235/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 235/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 235/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy hoạch xây dựng - Ngày 26/9/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 235/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến 2020. Theo đó, sẽ xây dựng thành phố Vũng Tàu là trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch vụ công cộng và đầu mối giao lưu quan trọng của vùng Đông Nam Bộ, của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, là trung tâm du lịch, dịch vụ hàng hải, phát triển cảng và khai thác dịch vụ dầu khí của cả nước, có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường biển... Quyết định nêu rõ quy mô đất xây dựng, định hướng phát triển không gian và kiến trúc cảnh quan đô thị, định hướng quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật... Quy hoạch xây dựng đợt đầu và các chương trình dự án ưu tiên gồm: Khu trung tâm đô thị: triển khai xây dựng các dự án hạ tầng kỹ thuật nội thị như các tuyến giao thông đối ngoại, nâng cấp các tuyến đối nội, chuẩn bị kỹ thuật, cấp nước, thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường khu nội thành, cải tạo trung tâm chợ cũ, khu quảng trường du lịch, xây dựng hoàn chỉnh khu trung tâm Chợ mới... Khu vực ngoại thị: xây dựng đoạn đường nối thành phố Vũng Tàu và trung tâm hành chính mới của tỉnh tại thị xã Bà Rịa thuộc tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, cầu Gò Găng nối khu Phước Thắng với đảo Gò Găng, chuẩn bị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chế biến hải sản và khu dân cư nghề cá tại Gò Găng... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 235/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 235/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
235/2005/QĐ-TTG
NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ VÙNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ
về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng (tờ trình số
54/TTr-BXD ngày 28 tháng 7 năm 2005), của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (công văn số 5112/UBND-VP
ngày 07 tháng 9 năm 2005), về việc phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến
năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm
2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phạm vi,
quy mô: bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành
phố với tổng
diện tích 14.012 ha.
2. Tính chất:
là trung tâm kinh tế, văn hoá, dịch vụ công cộng
và đầu mối giao lưu quan trọng của vùng
Đông Nam Bộ, của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam và của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
là trung tâm du lịch, dịch vụ hàng hải, phát
triển cảng và khai thác dịch vụ dầu khí của
cả nước; có vị trí quan trọng về an ninh,
quốc phòng và bảo vệ môi trường biển.
3. Quy mô dân
số:
- Đến
năm 2010: dân số toàn thành phố khoảng 350.000
người, trong đó dân số nội thành khoảng
320.000 người.
- Đến
năm 2020: dân số toàn thành phố khoảng 500.000
người với tỷ lệ đô thị hoá 100%.
4. Quy mô
đất xây dựng:
- Đến
năm 2010: quy mô đất xây dựng khoảng 5.467 ha
với chỉ tiêu 156 m2/người, trong đó đất
dân dụng khoảng 2.744 ha với chỉ tiêu 78
m2/người.
- Đến
năm 2020: quy mô đất xây dựng khoảng 9.903 ha
với chỉ tiêu 198 m2/người, trong đó đất
dân dụng khoảng 4.640 ha với chỉ tiêu 93 m2/người.
5. Định
hướng phát triển không gian và kiến trúc cảnh quan
đô thị:
a) Hướng
phát triển đô thị:
+ Hướng
Tây Bắc, bờ biển phía Tây nối kết sang khu
vực Long Sơn - Gò Găng: phát triển công nghiệp,
cảng và các đô thị vệ tinh của thành phố;
+ Hướng
Đông - Đông Bắc: phát triển du lịch biển và
các đô thị vệ tinh phía Đông khu vực Long Hải
và Phước Tỉnh, nối kết với vùng du lịch
duyên hải Bà Rịa - Vũng Tàu;
+ Hướng
Bắc: vùng bảo vệ sinh thái sông rạch ngập
mặn, ngoại vi của thành phố và nối kết
giữa 2 đô thị Vũng Tàu và Bà Rịa.
b) Phân khu
chức năng:
- Các khu ở
(2.565 ha) bao gồm:
+ Khu đô
thị trung tâm (khu Nam sân bay): được bố trí
tại các phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và phường
Thắng Tam (630 ha) được cải tạo, chỉnh
trang và quản lý chặt chẽ về quy hoạch,
kiến trúc, bảo vệ các di sản lịch sử -
kiến trúc cảnh quan có giá trị, quy mô dân số
khoảng 160.000 - 180.000 người.
+ Các khu phát
triển mới:
Khu Chí Linh -
Phước Thắng (1.060 ha, gồm các khu Chí Linh - Rạch
Bà; Rạch Bà - Cầu Cháy; Cầu Cháy - Ông Từ)
được bố trí tại các phường 9, 10, 11 và
phường Thắng Nhất, phát triển theo quy hoạch
và dự án đồng bộ với các khu ở cao
tầng, quy mô dân số khoảng 190.000 - 210.000
người.
Khu sinh thái
cửa ngõ thành phố - Bắc Phước Thắng
được bố trí tại phường 12 (250 ha), phát
triển các khu ở thấp tầng phù hợp với
đặc thù vùng duyên hải, bảo vệ hệ sinh thái
tự nhiên, quy mô dân số khoảng 22.000 - 25.000
người.
Khu Long Sơn
được bố trí tại đảo Long Sơn
thuộc xã Long Sơn (375 ha), phát triển các khu ở cao,
thấp tầng và mô hình làng nông nghiệp, quy mô dân số
khoảng 50.000 - 60.000 người.
Khu Gò Găng
được bố trí tại đảo Gò Găng
thuộc xã Long Sơn (250 ha), phát triển các khu ở
thấp tầng, quy mô dân số khoảng 25.000 người, trong đó khu dân
cư nghề cá khoảng 8.000 - 10.000 người.
- Các khu du
lịch, nghỉ ngơi (1.150 ha) bao gồm các khu du lịch
Bãi Trước - Bãi Sau - Biển Đông (220 ha) và Chí Linh -
Cửa Lấp (470 ha); khu giải trí Vũng Tàu - Paradise (200
ha); khu du lịch sinh thái hồ Cửa Lấp (260 ha).
Ngoài ra, kết
hợp khai thác các vùng cảnh quan thiên nhiên hồ Cửa
Lấp và các lâm viên: khu cồn cát, rừng dương ven
trục 51 C (110 ha), lâm viên Núi Lớn (610 ha), Núi Nhỏ (198
ha) và Núi Nứa (240 ha); kết hợp khai thác làng Long
Sơn; khai thác vùng sinh thái ngập mặn Cửa Lấp
(4.109 ha).
- Các khu công
nghiệp, kho tàng và cảng (1.710 ha):
+ Khu công
nghiệp dịch vụ hàng hải Bến Đình (30 - 50
ha);
+ Khu công
nghiệp Đông Xuyên (160 ha);
+ Khu công
nghiệp Long Sơn (500 - 600 ha) bao gồm: nhà máy lọc
dầu (400 ha), khu công nghiệp phụ trợ (100 ha), khu
công nghiệp đóng sửa tàu (100 ha);
+ Khu công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa
phương tại Phước Thắng (160 ha);
+ Khu cảng cá,
bến cá và công nghiệp chế biến hải sản
tại Gò Găng (khoảng 250 - 300 ha, kể cả
đất dự phòng phát triển);
+ Khu công
nghiệp địa phương gần khu công nghiệp
Đông Xuyên (30 ha);
+ Khu cảng
tổng hợp Sao Mai - Bến Đình (245 ha);
+ Khu cảng và
công nghiệp dịch vụ dầu khí Bến Đình (100
ha);
+ Khu cảng Cát
Lở (50 ha);
+ Kho dầu Cù
Lao Tàu (15 ha).
- Hệ thống
các trung tâm đô thị (272 ha) bao gồm:
+ Trung tâm hành
chính, văn hoá, dịch vụ thương mại, du
lịch của thành phố (90 ha) bố trí tại khu
vực Bãi Trước nối với đường 51B;
+ Trung tâm đô
thị mới Chí Linh - Phước Thắng là trung tâm
thương mại, văn hoá, thể thao, du lịch (110
ha) bố trí phía đầu tuyến 51B;
+ Trung tâm
dịch vụ tổng hợp (42 ha) bố trí tại
đảo Long Sơn;
+ Các trung tâm khu
vực bao gồm: trung tâm Bến Đình, Chí Linh,
phường 7, phường 10 và Hải Đăng là trung
tâm dịch vụ công cộng cấp khu ở (30 ha).
- Các trung tâm
chuyên ngành (258 ha) bao gồm:
+ Trung tâm
thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng, hội
chợ, hội nghị (125 ha), bố trí tại khu
đất sân bay Vũng Tàu hiện hữu (thực
hiện sau năm 2010);
+ Trung tâm đào
tạo gồm Đại học dân lập, Đại
học cộng đồng, trường Du lịch (50 ha),
bố trí tại khu vực trung tâm đô thị mới
Phước Thắng;
+ Trung tâm y
tế - nghỉ dưỡng gồm bệnh viện, khu
nghỉ dưỡng bố trí tại trung tâm đô thị
mới Phước Thắng và các khu du lịch;
+ Trung tâm
dịch vụ hàng không (30 ha) bố trí tại Gò Găng;
+ Các khu văn
phòng chuyên ngành (53 ha) bố trí tại Phước Thắng;
+ Các khu an ninh
quốc phòng (120 ha) được giữ nguyên quy mô và
vị trí; bổ sung 40 ha để bố trí Hải
đoàn 125 tại đảo Long Sơn.
- Hệ
thống cây xanh, mặt nước và công viên (640 ha) bao
gồm:
+ Công viên văn
hoá thể thao Bàu Trũng (230 ha);
+ Công viên văn
hoá Bàu Sen (60 ha);
+ Công viên
Rạch Bà và hồ điều hoà (100 ha);
+ Công viên trung
tâm Phước Thắng tại Cầu Cháy (70 ha);
+ Công viên trung
tâm Long Sơn (180 ha).
Ngoài ra có hệ
thống cây xanh và công viên nằm trong các khu du lịch sinh
thái và các lâm viên.
+ Vùng dự
trữ phát triển và ngoại vi đô thị: bao gồm
ngoại thành của thành phố và mở rộng ngoài ranh
giới thành phố nối kết với cụm đô thị
Bà Rịa - Phú Mỹ bao gồm đảo Long Sơn, khu
Phước Cơ, ngoại vi thị xã Bà Rịa và khu Long
Hải - Phước Tỉnh với chức năng là vùng
phát triển các đô thị vệ tinh, công nghiệp, vùng
đệm, sinh thái và phát triển du lịch.
c) Về
kiến trúc và cảnh quan đô thị:
- Khu vực
bảo tồn di sản kiến trúc và hạn chế phát
triển (khu trung tâm đô thị): giảm mật
độ xây dựng, tăng diện tích cây xanh, tăng
tầng cao trung bình, bảo tồn, tôn tạo các công trình
kiến trúc có giá trị, kết hợp bảo vệ các
vùng cảnh quan quan trọng như Núi Lớn, Núi Nhỏ,
Bãi Trước, Bãi Sau.
- Khu vực
cảnh quan, bảo tồn thiên nhiên và các khu vực sinh thái
ngập mặn: giữ lại khu dân cư Long Sơn
hiện có (làng trên đảo kết hợp bảo tồn
khu ngập mặn, đất nông nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản phía Đông - Đông Nam đảo); khu
Phước Cơ là vùng sinh thái ngập mặn cửa sông
ven biển được bảo tồn với chức
năng là vùng đệm xanh của thành phố.
- Khu phát
triển mới: phát triển kiến trúc hiện
đại, cao tầng với khoảng lùi hợp lý
kết hợp không gian xanh dọc các trục 51B, 51C và
tại các khu ở mới.
6. Định
hướng quy hoạch phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật
a) Giao thông:
- Giao thông
đường bộ
đối ngoại
Cải tạo,
mở rộng Quốc lộ 51 với quy mô 6 làn xe; xây
dựng đường cao tốc thành phố Hồ Chí
Minh - Vũng Tàu quy mô từ 4 đến 6 làn xe; hoàn
chỉnh tuyến đường Hải Đăng -
Phước Tỉnh và cầu qua hồ Cửa Lấp
đi Long Hải - Phước Tỉnh.
-
Đường sắt
Xây dựng
đường sắt vận tải hành khách và hàng hóa
nối Vũng Tàu với Biên Hòa - thành phố Hồ Chí Minh;
xây dựng ga trung tâm Vũng Tàu tại khu vực ven
Rạch Bến Đình.
-
Đường hàng không
Sau năm 2010,
xây dựng sân bay Vũng Tàu mới tại Gò Găng, là sân
bay dân dụng kết hợp quân sự với chiều dài
đường băng 2,0 km, diện tích khoảng 250 - 300
ha. Chuyển đổi chức năng sử dụng
đất sân bay hiện có thành trung tâm thương mại
mới của thành phố.
-
Đường thuỷ:
+ Cải
tạo nâng cấp các cảng hiện có ven bờ sông Dinh;
xây dựng mới cảng cá và khu neo đậu tàu
thuyền trú bão tại đảo Gò Găng;
+ Đầu
tư xây dựng cảng tổng hợp Sao Mai - Bến
Đình;
+ Xây dựng
bến tàu hậu cần cho Côn Đảo tại khu
vực cảng Cát Lở;
+ Xây dựng
cảng Long Sơn là cảng chuyên dùng phục vụ chính
cho khu công nghiệp Long Sơn;
+ Nâng cấp
bến tàu khách du lịch tại khu vực Bãi Trước.
- Giao thông
đối nội
Điều
chỉnh mạng lưới đường thành phố
trên cơ sở Quy hoạch chung thành phố
được phê duyệt năm 1993 với các trục
đường dọc, ngang và vành đai tạo thành
mạng lưới đường hoàn chỉnh.
- Các chỉ tiêu
chính:
+ Diện tích
đất giao thông 1.833 ha, trong đó giao thông đối
ngoại 670 ha; giao thông đô thị 1.163 ha với chỉ
tiêu gần 24 m2/người; mật độ
đường chính khoảng 2,7 km/km2;
+ Tỷ lệ
đất giao thông đô thị chiếm 25% đất xây
dựng thành phố, trong đó giao thông tĩnh 2,5%.
- Các công trình
đầu mối giao thông:
+ Các nút giao
cắt giữa các đường vành đai với
đường quốc lộ, đường cao tốc
là nút khác cốt. Mở rộng các nút giao cắt cùng
cốt giữa các đường phố chính đô
thị với các đảo cây xanh trung tâm và đảo
dẫn hướng;
+ Xây dựng các
cầu: nối giữa nội thành với đảo Gò
Găng và Long Sơn và nối từ Long Sơn đi
cảng Cái Mép - Phú Mỹ;
+ Xây dựng
bến xe liên tỉnh mới gần nút giao Ông Từ (5 ha),
cải tạo bến xe hiện có thành bến đầu
mối của hệ thống giao thông công cộng và bãi
đỗ xe.
b) Chuẩn
bị kỹ thuật đất đai:
- Hướng
chọn đất: các hồ đầm trong thành phố
được phục hồi và được nối
với các cống hộp lớn để lưu thông
nước thoát ra Rạch Bà. Tôn tạo và trồng phi lao
trên các cồn cát dọc biển nhằm xanh hoá đô
thị và làm đê chắn gió cát xâm nhập từ ven
biển. Hạn chế xây dựng nhà cao tầng tại
một số khu vực ngập mặn.
- Giải pháp
san nền: cao độ nền xây dựng phù hợp
với từng khu vực và khu chức năng đô
thị; đảm bảo thoát nước mặt tốt,
nền không bị ngập, không gây sạt lở trong các khu
vực xây dựng. Độ dốc nền lớn hơn
hoặc bằng 0,4%. Nạo vét hồ Bầu Sen, Bầu
Trũng, hồ Rạch Bà, hồ Cửa Lấp để
làm hồ điều hoà kết hợp tạo cảnh quan
môi trường.
- Giải pháp
thoát nước mưa:
+ Hệ
thống thoát nước: khu vực thành phố cũ
hiện đã có hệ thống cống chung thoát
nước mưa và nước bẩn, xây dựng
cống bao và trạm xử lý. Tại các khu vực xây
dựng mới (kể cả khu công nghiệp) xây dựng
hệ thống thoát nước mưa riêng;
+ Khu vực
trung tâm hiện dùng hệ thống cống chung,
hướng tới cải tạo và nâng cấp tách riêng
hệ thống thoát nước mưa và nước
bẩn. Các khu vực xây mới có hệ thống thoát
nước mưa riêng, dùng mạng lưới mương
nắp đan, mương xây hở và một số
tuyến cống trên các trục đường chính;
+ Hành lang
chỉ giới bảo vệ bờ sông là 50 m.
c) Cấp
nước:
- Nhu cầu dùng
nước: đợt đầu (2010): 120.000 m3/ngày và dài
hạn (2020): 264.000 m3/ngày.
- Nguồn
nước:
+ Sử
dụng nguồn nước sông Dinh và nước hồ
Đá Đen;
+ Các công trình
đầu mối: nhà máy nước sông Dinh công suất
42.000 m3/ngày; nhà máy nước Đá Đen công suất 50.000
m3/ngày (năm 2005) và 100.000 m3/ngày (năm 2010). Giai
đoạn dài hạn dùng nguồn nước sông La Ngà
bổ sung đủ cấp cho thành phố Vũng Tàu và
đáp ứng cho nhu cầu nước nông nghiệp,
thuỷ sản trong toàn tỉnh.
d) Cấp
điện:
- Phụ
tải điện: đợt đầu (2010) 171.206 KW và
dài hạn (2020) 356.309 KW.
- Nguồn
điện: lưới
điện quốc gia 220 KV và 110 KV:
+ Khu vực
Vũng Tàu: xây dựng trạm 220/110 KV Vũng Tàu và
đường dây điện nổi 220 KV mạch kép
từ nhà máy điện Bà Rịa vào, vị trí trạm 220
KV đặt tại Chí Linh. Công suất trạm đợt
đầu 2 x 125 MVA, dài hạn 2 x 250 MVA.
+ Khu vực Long
Sơn: cấp điện trực tiếp từ nhà máy
điện Bà Rịa, thông qua tuyến điện 110 KV
nổi mạch kép đến trạm 110/22 KV Long sơn.
đ) Thoát
nước bẩn, vệ sinh
môi trường
- Nước thải sinh hoạt:
+ Khu vực
Vũng tàu: xây dựng 2 trạm làm sạch: Rạch Bà và
cầu Cây Khế;
+ Khu vực Gò
Găng: xây dựng 1 trạm làm sạch. Nước
thải sau khi xử lý xả ra sông Dinh;
+ Khu vực Long
Sơn: xây dựng 2 trạm làm sạch cho khu vực đô
thị Long Sơn và khu vực công nghiệp dầu khí.
Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý xả ra
nhánh của sông Rạng, nước thải công nghiệp
sau khi xử lý xả ra sông Bến Điệp.
Giai đoạn
dài hạn, nước thải sau xử lý được
tái sử dụng cho việc tưới cây, rửa
đường và các nhu cầu khác.
- Nước
thải công nghiệp:
+ Nước
thải của các nhà máy, xí nghiệp nằm trong thành
phố phải xử lý cục bộ đạt tiêu
chuẩn vệ sinh theo giới hạn B trước khi
thải ra hệ thống cống. Tại các khu công
nghiệp xây dựng khu xử lý tập trung, đạt
tiêu chuẩn vệ sinh theo giới hạn A trước khi
xả ra môi trường;
+ Nước
thải bệnh viện: phải xử lý cục bộ và
khử trùng trước khi xả ra hệ thống thoát
nước đô thị.
- Vệ sinh môi
trường:
+ Chất
thải rắn sinh hoạt: xây dựng khu xử xý mới
tại Phước Hoà, Huyện Tân Thành (công suất 400
m3/ngày). Khu xử lý Phước Cơ phục vụ cho
nội thành trong giai đoạn đầu, giai đoạn
dài hạn sẽ di dời khỏi thành phố;
+ Chất
thải rắn công nghiệp dầu khí: chất thải
rắn sinh hoạt đưa vào bờ, về khu xử lý
Phước Hoà; chất thải rắn nguy hại
được thu gom và xử lý tại nhà máy xử lý
chất thải dầu khí tại Phước Hoà;
+ Chất thải rắn bệnh
viện có tính chất độc hại phải xử lý
cục bộ bằng các lò đốt ở nhiệt
độ cao;
+ Nghĩa trang:
tập trung đưa về công viên nghĩa trang
được xây dựng mới ở phía Bắc thị
xã Bà Rịa, trong đó có nhà hoả táng. Nghĩa trang
hiện hữu đã ngừng sử dụng và lâu dài
cần có kế hoạch di dời để xây dựng
đô thị.
e) Các biện
pháp bảo vệ môi trường sinh thái biển và
rừng ngập mặn phía Bắc sông Cây Khế:
- Không khai thác
xây dựng đô thị và công nghiệp.
- Không mở
rộng các vùng nuôi trồng thuỷ sản.
- Khai thác các
loại hình du lịch sinh thái vùng cửa sông - biển.
- Di chuyển
nghĩa địa Hải Đăng và có giải pháp
xử lý làm sạch khu bãi rác Phước Cơ.
- Quản lý và
không khai thác quỹ đất ngập mặn hai bên
tuyến đường cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu.
7. Quy hoạch
xây dựng đợt đầu và các chương trình,
dự án ưu tiên
a) Khu trung tâm
đô thị:
- Triển khai
xây dựng các dự án hạ tầng kỹ thuật đô
thị như các tuyến giao thông đối ngoại, nâng
cấp các tuyến đối nội; chuẩn bị
kỹ thuật, cấp nước, thoát nước
bẩn vệ sinh môi trường khu nội thành.
- Cải
tạo trung tâm chợ cũ, khu quảng trường du
lịch; xây dựng hoàn chỉnh khu trung tâm Chợ mới,
khu trung tâm thương mại phường 7; cải
tạo các công trình dịch vụ công cộng.
- Đầu
tư xây dựng cáp treo du lịch Núi Lớn - Núi Nhỏ;
hoàn chỉnh trung tâm du lịch Bãi Trước và Bãi Sau, công
viên Bàu Sen.
b) Khu Chí Linh -
Phước Thắng:
- Xây dựng khu
nhà ở và trung tâm Chí Linh.
- Xây dựng và
hoàn chỉnh trục chính đô thị 51B.
- Xây dựng
công viên Rạch Bà và công viên thể thao Bàu Trũng.
- Hoàn chỉnh
xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư vào khu
công nghiệp Đông Xuyên.
- Đầu
tư xây dựng khu du lịch ven biển Chí Linh - Cửa
Lấp.
c) Khu vực
ngoại thị:
- Xây dựng
đoạn đường nối thành phố Vũng Tàu
và trung tâm hành chính mới của tỉnh tại thị xã
Bà Rịa thuộc tuyến đường cao tốc thành
phố Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu.
- Xây dựng
cầu Gò Găng nối khu vực Phước Thắng
với đảo Gò Găng.
- Chuẩn
bị đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu
chế biến hải sản và khu dân cư nghề cá
tại Gò Găng.
- Xây dựng
hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại phía
Tây đảo Long Sơn và khu dân cư mới.
- Chuẩn
bị điều kiện về đất đai và
hệ thống công trình đầu mối hạ tầng
để tiếp nhận dự án lọc hoá dầu
tại Long Sơn.
Điều
2.Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
- Phê duyệt
hồ sơ thiết kế điều chỉnh Quy
hoạch chung thành phố Vũng Tàu đến năm 2020.
- Công bố
để nhân dân biết, kiểm tra và thực hiện;
tổ chức việc thực hiện quy hoạch theo quy
định của pháp luật.
- Ban hành Quy
định về quản lý Quy hoạch chung xây dựng
thành phố Vũng Tàu đến năm 2020.
- Phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức
lập, xét duyệt các quy hoạch chi tiết, quy hoạch
xây dựng chuyên ngành, triển khai dự án đầu
tư xây dựng phát triển đô thị theo quy
định của pháp luật.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bộ
trưởng Bộ Xây dựng và các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Kt. Thủ tướng
Phó Thủ tướng
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng