Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 04/2020/QĐ-UBND Ninh Thuận sửa đổi bổ sung Quy chế phân công và phối hợp quản lý trật tự xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 04/2020/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 04/2020/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lưu Xuân Vĩnh |
Ngày ban hành: | 02/03/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
tải Quyết định 04/2020/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 04/2020/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Ninh Thuận, ngày 02 tháng 03 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế phân công và phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 56/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
_________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy Ninh Thuận về việc tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 196/TTr-SXD ngày 20 tháng 01 năm 2020 và Báo cáo thẩm định Văn bản số 2466/BC-STP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế phân công và phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 56/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, như sau:
1. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:
“2. Hành vi vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện kịp thời và yêu cầu chấm dứt ngay, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Việc xử lý phải kiên quyết, chủ động, đúng quy định pháp luật nhằm hạn chế tối đa việc cưỡng chế, phá dỡ công trình xây dựng vi phạm.”.
2. Khoản 3 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm d Khoản 3 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã về các công trình, nhà ở vi phạm trật tự xây dựng; về việc dựng trụ, câu móc các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình vi phạm, không bảo đảm mỹ quan đô thị, gây mất an toàn cho người và phương tiện giao thông trên địa bàn quản lý, để thực hiện xử lý theo thẩm quyền.”.
b) Bổ sung điểm g vào Khoản 3 Điều 5 như sau:
“g) Tổ chức theo dõi, kiểm tra thông báo kịp thời đến các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan chính quyền địa phương, chủ đầu tư Dự án Khu đô thị mới, Khu dân cư trên địa bàn tỉnh tham gia kiểm tra xử lý hoặc đề nghị xử lý theo quy định pháp luật, đối với hành vi dựng trụ, câu móc các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình không đúng quy định, không đúng quy hoạch, gây mất an toàn, mỹ quan đô thị.”.
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm a, b Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng thuộc địa bàn; việc kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi dựng trụ, câu móc các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình gây mất an toàn, mỹ quan đô thị, không đúng quy định về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị trên địa bàn; việc phối hợp và hỗ trợ chủ đầu tư Dự án Khu đô thị mới, Khu dân cư (trong quá trình đầu tư xây dựng trên địa bàn) kiểm tra, ngăn chặn, xử lý đối với hành vi dựng trụ, câu móc nổi các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình không đúng quy hoạch xây dựng. Tổ chức thực hiện và phối hợp tổ chức thực hiện cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
b) Ban hành kịp thời Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, buộc khắc phục hậu quả (phá dỡ), đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng và các công trình được miễn giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền cấp huyện quản lý.”.
b) Bổ sung Khoản 8 Điều 6 như sau:
“8. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đối với cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.”.
4. Điểm a, b Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Đôn đốc, kiểm tra, phát hiện kịp thời vi phạm về trật tự xây dựng, lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm, áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn phát sinh vi phạm, bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
Kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi dựng trụ, câu móc các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình không đúng quy định, gây mất an toàn, mỹ quan đô thị trên các trục đường, tuyến phố thuộc địa bàn; Phối hợp và hỗ trợ chủ đầu tư Dự án Khu đô thị mới, Khu dân cư (trong quá trình đầu tư xây dựng trên địa bàn) kiểm tra, xử lý đối với hành vi dựng trụ, câu móc nổi các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình không đúng quy hoạch xây dựng, theo quy định pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả (phá dỡ), đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và phối hợp tổ chức thực hiện cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả (phá dỡ), đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng theo Quyết định của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.”.
5. Điều 8 được sửa đổi như sau:
“Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, Thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
Cán bộ, công chức, Thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành xây dựng; Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở”.
6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1, 2, 3 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thủ trưởng cơ quan Công an cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng, phòng quản lý chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, triển khai các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu; trường hợp không thực hiện hoặc dung túng cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời hoặc dung túng cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu tư Dự án khu Đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp thông tin liên quan và ràng buộc trách nhiệm tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng cho nhà đầu tư thứ cấp (các hộ dân, cá nhân); phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng trong việc quản lý trật tự xây dựng, thực hiện kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng nhà ở, sau khi đã thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quy chế phối hợp quản lý thực hiện dự án đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chịu trách nhiệm kiểm tra, ngăn chặn hành vi tự dựng trụ, câu móc nổi các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình, không đúng quy hoạch xây dựng, gây mất an toàn, mỹ quan trong phạm vi Dự án khu Đô thị mới, khu nhà ở. Kịp thời đề nghị chính quyền địa phương và ngành chức năng hỗ trợ, giải quyết, xử lý theo quy định pháp luật.”
b) Bổ sung Khoản 11,12 vào Điều 10 như sau:
“11. Các doanh nghiệp Điện lực, Viễn thông, Truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các thủ tục xây dựng cơ bản, thi công xây dựng công trình điện lực, viễn thông, truyền hình cáp, bảo đảm an toàn cho công trình và công trình lân cận, bảo đảm mỹ quan đô thị và phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương; Điện lực Ninh Thuận có biện pháp ràng buộc trách nhiệm phải bảo đảm mỹ quan đô thị, an toàn sử dụng điện đối với các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng hạ tầng trụ điện để câu móc các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình và đối với đường dây điện sau công tơ của khách hàng.
12. Sở Nội vụ theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp các Sở ngành, địa phương, rà soát việc xử lý trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với người đứng đầu, cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ nhưng buông lỏng quản lý trật tự xây dựng theo quy định; việc xử lý của các cơ quan, đơn vị có người vi phạm trật tự xây dựng; cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ do có hành vi vi phạm trật tự xây dựng tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định hiện hành; kể cả người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có người vi phạm; Chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế kiểm soát việc xử lý trách nhiệm.”.
7. Điều 13 được sửa đổi như sau:
“Điều 13. Phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng
1. Thanh tra Sở Xây dựng khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin các công trình, nhà ở vi phạm trật tự xây dựng, việc tự dựng trụ, câu móc các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình vi phạm phải kịp thời phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện kiểm tra và lập hồ sơ xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ xử lý vi phạm theo đúng quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã và có kế hoạch, giải pháp phối hợp để phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng tham gia phát hiện và xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng, việc tự dựng trụ, câu móc các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình vi phạm, không bảo đảm mỹ quan đô thị, gây mất an toàn cho người và phương tiện giao thông trên địa bàn. Khi phát hiện hoặc có thông tin về vi phạm thì kịp thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý theo thẩm quyền hoặc lập hồ sơ chuyển về phòng chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện để tham mưu xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp công trình vi phạm của các tổ chức (đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định) thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng thì chuyển cho Thanh tra Sở Xây dựng xử lý theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chính trong việc phát hiện vi phạm trật tự xây dựng đối với công trình, nhà ở; vi phạm về an toàn, mỹ quan đô thị, gây mất an toàn cho người và phương tiện giao thông đối với việc dựng trụ, câu móc các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình trên địa bàn, phải huy động lực lượng trực thuộc tại địa phương cùng tham gia phát hiện công trình xây dựng không phép. Khi phát hiện hoặc có thông tin hoặc hình ảnh về vi phạm trật tự xây dựng; về việc dựng trụ, câu móc các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình vi phạm về an toàn, mỹ quan đô thị thì chỉ đạo cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng phối hợp với Mặt trận và đoàn thể của địa phương, có trách nhiệm vận động yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm, áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc phát sinh vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý đúng quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì đề nghị cơ quan quản lý trật tự xây dựng cấp trên phối hợp xử lý hoặc củng cố hồ sơ chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo đúng quy định.”.
8. Khoản 5 Điều 16 được sửa đổi như sau:
“5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan quy định tại Điều 10 quy chế này phối hợp thực hiện các Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng; Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành.”.
9. Điều 17 được sửa đổi như sau:
“Điều 17. Phối hợp cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
1. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng, Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những công trình do các cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng, Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng, công trình được miễn giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền cấp huyện quản lý. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cưỡng chế các công trình, nhà ở xây dựng vi phạm theo Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ tất cả các công trình, nhà ở xây dựng vi phạm theo Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng (do mình ban hành) và Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (khi được giao); phối hợp tổ chức thực hiện cưỡng chế các công trình xây dựng vi phạm theo Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
4. Việc ban hành Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng phải thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Việc phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 118 Luật xây dựng năm 2014, Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở và các văn bản pháp luật có liên quan.”.
10. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Phương thức trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu; Cơ chế phối hợp
1. Ủy ban nhân dân cấp xã khi tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng công trình của chủ đầu tư chuyển đến thì có trách nhiệm thông báo cho Thanh tra Sở Xây dựng hoặc phòng chuyên môn cấp huyện để phối hợp kiểm tra.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thông tin kịp thời về tình hình vi phạm pháp luật về xây dựng của các tổ chức hoạt động xây dựng, các hành vi trốn tránh, che dấu vi phạm hành chính, cố tình vi phạm trên địa bàn cho Thanh tra Sở Xây dựng để có biện pháp xử lý theo đúng quy định (đối với công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng thẩm định, phê duyệt, cấp phép xây dựng).
3. Hình thức cung cấp thông tin:
Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập đường dây điện thoại nóng (bao gồm cả số điện thoại, địa chỉ hộp thư công vụ của lãnh đạo các ngành, địa phương, phần mềm phản ánh hiện trường) và công khai rộng rãi trên Trang thông tin điện tử của đơn vị, trên phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến đến từng khu phố, thôn để mọi người được biết; đồng thời phân công cán bộ trực ban, lập sổ tiếp nhận thông tin, tạo tệp tin lưu giữ hình ảnh (phản ánh qua địa chỉ hộp thư công vụ của lãnh đạo các ngành, địa phương, phần mềm phản ánh hiện trường trên thiết bị di động) để tiếp nhận, theo dõi và xử lý thông tin, hình ảnh, phản ánh về vi phạm trật tự xây dựng; vi phạm về việc tự dựng trụ, câu móc các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình do các tổ chức, cá nhân chuyển đến để kịp thời kiểm tra và xử lý vi phạm;
4. Xử lý thông tin:
a) Thanh tra Sở Xây dựng khi tiếp nhận thông tin phản ánh hoặc hình ảnh phản ảnh qua địa chỉ hộp thư công vụ hay phần mềm phản ánh hiện trường về vi phạm trật tự xây dựng; về vi phạm trong việc tự dựng trụ, câu móc các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình thuộc thẩm quyền trên địa bàn tỉnh thì có trách nhiệm kiểm tra và xử lý ngay các hành vi vi phạm theo quy định; khi nhận được thông tin đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng về đề nghị phối hợp kiểm tra, xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng hoặc xử lý vi phạm đối với việc tự dựng trụ, câu móc các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình thì Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn phối hợp theo yêu cầu.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện khi tiếp nhận thông tin phản ánh hoặc hình ảnh phản ảnh qua địa chỉ hộp thư công vụ hay phần mềm phản ánh hiện trường về vi phạm trật tự xây dựng, về vi phạm trong việc tự dựng trụ, câu móc nổi các đường dây: điện, viễn thông, cáp truyền hình thuộc địa bàn mình quản lý thì có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra và xử lý ngay các hành vi vi phạm theo thời hạn quy định; kiểm tra, giám sát việc xử lý của phòng chuyên môn, Đoàn kiểm tra liên ngành và cấp dưới bằng biện pháp, đối chiếu thông tin phản ánh hoặc hình ảnh công trình vi phạm đã được phản ánh qua địa chỉ hộp thư công vụ hay phần mềm phản ánh hiện trường.
5. Cơ chế phối hợp giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể các cấp với chính quyền:
a) Cấp tỉnh, trên cơ sở Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Ninh Thuận (Quy chế số 4227/QCPH-UBND-UBMT, ngày 29 tháng 10 năm 2015 Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Ninh Thuận) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn đối với các đoàn thể cùng cấp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cấp huyện trong công tác phối hợp với chính quyền, nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào cuộc quản lý trật tự xây dựng, thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 23-CT/TU ngày 10/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận về việc tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
b) Cấp huyện, căn cứ hướng dẫn của cấp trên, kế hoạch, quy chế phối hợp trong hoạt động quản lý trật tự xây dựng giữa chính quyền và Mặt trận, các đoàn thể cấp huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn đối với các đoàn thể cùng cấp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cấp xã trong công tác phối hợp, tham gia quản lý trật tự xây dựng ở cơ sở và kiểm tra định kỳ việc thực hiện, nhằm thực hiện tốt Chỉ thị 23-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
c) Cấp xã, căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể cấp huyện và sự chỉ đạo của cấp ủy cùng cấp về công tác phối hợp quản lý trật tự xây dựng, Ủy ban Mặt trận, các đoàn thể ở cơ sở, từ cấp xã đến thôn, khu phố tham gia công tác quản lý phát hiện, thông tin, phản ảnh việc xây dựng vi phạm cho chính quyền cơ sở và phối hợp, vận động đoàn viên, hội viên mình chấp hành pháp luật về đất đai, xây dựng và phản biện xã hội.”.
11. Thay thế các mẫu số 1, 2, 3 ban hành kèm theo Quyết định số 56/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận bằng các mẫu số 1, 2, 3 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Bãi bỏ một số điểm của Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7 của Quy chế phân công và phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 56/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, như sau:
1. Bãi bỏ điểm c Khoản 1 Điều 6.
2. Bãi bỏ điểm b Khoản 1 Điều 7.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
2. Những nội dung khác không quy định, sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại Quyết định số 56/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phân công và phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 3 năm 2020.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 02/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Mẫu số: 01
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: /BC-UB… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …….., ngày …. tháng ….. năm 2020 |
BÁO CÁO
Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn xã, huyện, thành phố (tháng, quý, năm)
I. TÌNH HÌNH CHUNG
Nêu đặc điểm, tình hình chung, chỉ đạo của UBND cấp trên, Thanh tra Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; việc tổ chức triển khai công tác quản lý trật tự xây dựng; những hoạt động điển hình, xử lý điển hình, thuận lợi, khó khăn.
II. CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ
1. Kết quả kiểm tra, xử phạt về trật tự xây dựng theo Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ; Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ và Nghị định chuyên ngành khác (đính kèm theo mẫu số 2 hoặc mẫu số 3).
2. Danh sách các vụ xây dựng trái phép còn tồn đọng: …….. vụ trên địa bàn chưa cưỡng chế phá dỡ:
……………..……(tên, địa chỉ)……………………..Lý do……………………………………………
……………..……(tên, địa chỉ)……………………..Lý do……………………………………………
3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, công tác phối hợp quản lý trật tự xây dựng; Việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh vê quản lý trật tự xây dựng; Kết quả khắc phục các tồn tại (Nêu rõ việc làm được, chưa làm được, nguyên nhân...).
III. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
- Nêu cụ thể các giải pháp khắc phục tồn tại, việc chưa làm được...
IV. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
Đánh giá về hoạt động trong kỳ báo cáo, nhận xét về các địa bàn khác (nếu có), những đề xuất để tháo gỡ vướng mắc, kiến nghị...
* Lưu ý:
-Thời gian báo cáo: Báo cáo tháng, gửi trước ngày 08 hàng tháng; Báo cáo quý, gửi trước ngày 08 của tháng cuối quý.
- Thời kỳ báo cáo: Báo cáo tháng từ ngày 08 tháng trước đến ngày 08 của tháng báo cáo; Báo cáo quý từ ngày 08 của tháng cuối quý trước đến ngày 08 của tháng cuối quý báo cáo.
Nơi nhận: | CƠ QUAN LẬP BÁO CÁO |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 02/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Mẫu số: 02
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
(Kèm theo Báo cáo số………./BC...... ngày.... tháng... năm ... của………..)
Số thứ tự | UBND huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn | Lập biên bản | Kết quả xử lý | Thực hiện QĐXP | Xử lý vi phạm | Ghi chú | ||||||||||
Tổng số (vụ) | Sai phép (vụ) | Không phép trên đất ở, đất DA. (vụ) | Vi phạm khác: Sai mục đích; hành lang ATĐB, ... (vụ) | Phạt tiền (đồng/ số vụ) | Tịch thu tang vật (vụ) | Tước giấy phép xây dựng (vụ) | Buộc phá dỡ (vụ) | Số tiền phạt đã nộp (đồng/ vụ) | Số vụ tự phá dỡ (vụ) | Số vụ cưỡng chế phá dỡ (vụ) | Số vụ tồn đọng (vụ) | Về đất đai, chuyên ngành khác | Về xây dựng |
| ||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) | (14) | (15) | (16) | (17) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ghi số lượng công trình xây dựng vi phạm trong đô thị vào cột này. |
Lưu ý: Ban hành kèm theo danh sách kết quả kiểm tra xử lý vi phạm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn (Mẫu 03). Công trình xây dựng xử lý vi phạm theo Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ thì đánh số lượng vào cột (16) vi phạm về xây dựng. Công trình xây dựng xử lý vi phạm theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ và Nghị định chuyên ngành khác thì đánh số lượng vào cột (15) vi phạm về đất đai, chuyên ngành khác.
LẬP BIỂU | CƠ QUAN LẬP BÁO CÁO |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 02/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Mẫu số: 03
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾT QUẢ KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
(Kèm theo Báo cáo số……../BC…….ngày.... tháng... năm ... của………..)
Số thứ tự | Họ tên người vi phạm | Lập biên bản VPHC | Kết quả xử lý | Thực hiện QĐXP | Ghi chú | |||||||||
Tổng số (vụ) | Sai phép (vụ) | Không phép trên đất ở, đất dự án (vụ) | Vi phạm khác: Sai mục đích; hành lang an toàn đường bộ, ... (vụ) | Phạt tiền (đồng/ số vụ) | Tịch thu tang vật (vụ) | Tước giấy phép xây dựng (vụ) | Buộc phá dỡ (vụ) | Số tiền phạt đã nộp (đồng/vụ) | Số vụ tự phá dỡ (vụ) | Số vụ cưỡng chế phá dỡ (vụ) | Số vụ tồn đọng (vụ) |
| ||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) | (14) | (15) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Cột số (4), (5) ghi số lượng công trình vi phạm xử lý theo Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ; Cột số (6) ghi số lượng công trình vi phạm xử lý theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ và các Nghị định chuyên ngành khác; Cột số (14) đánh dấu X đối với công trình vi phạm xử lý.
LẬP BIỂU | CƠ QUAN LẬP BÁO CÁO |