Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 04/BXD-QLN của Bộ Xây dựng về việc Trả lời công văn 856/TNMTNĐ-CS ngày 27/3/2006 của Sở Tài nguyên-Môi trường Nhà đất Hà Nội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 04/BXD-QLN
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 04/BXD-QLN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trịnh Huy Thục |
Ngày ban hành: | 19/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
tải Công văn 04/BXD-QLN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/BXD-QLN | Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2006 |
Kính gửi: Sở tài nguyên-môi trường và nhà đất Hà Nội
Ngày 27 tháng 3 năm 2006 Sở Tài nguyên-Môi trường và Nhà đất Hà Nội có văn bản số 856/TNMTNĐ-CS gửi Bộ Xây dựng đề nghị có ý kiến về việc xử lý nhà do Nhà nước quản lý thời kỳ 1978-1980. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
I. Đối với nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân bao gồm:
1/ Cải tạo nhà đất cho thuê;
2/ Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh có liên quan trực tiếp đến nhà đất;
3/ Quản lý nhà đất của các tổ chức, cá nhân (diện 2/IV) ở các tỉnh, thành phố phía Nam sau ngày giải phóng (30/4/1975);
4/ Quản lý nhà đất vắng chủ;
5/ Quản lý nhà đất trong từng thời Điểm nhất định và nhà đất của các đoàn hội, tôn giáo;
6/ Quản lý nhà đất của những người di tản, chuyển vùng hoặc ra nước ngoài;
II. Đối với trường hợp thuộc các diện nêu trên mà chưa hoàn tất thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân thì Sở phải trình UBND thành phố ra quyết định xác lập sở hữu toàn dân theo thủ tục quy định tại Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ. Như vậy các trường hợp Sở nêu trong công văn số 856/TNMTNĐ-CS nếu Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trước ngày 1/7/1991 Sở cũng phải trình UBND thành phố xác lập sở hữu toàn dân.
III. Nhà đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11 như đã nêu tại Mục I ở trên, nhưng thực tế Nhà nước chưa có văn bản quản lý, chưa bố trí sử dụng nhà đất đó và nhà đất mà Nhà nước đã có văn bản quản lý nhưng trên thực tế Nhà nước chưa quản lý, chưa bố trí sử dụng thì thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ;
IV. Việc quản lý, sử dụng nhà ở mà Nhà nước đã xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý tài sản Nhà nước. Trong trường hợp nhà ở đó thuộc diện được bán thì thực hiện bán theo quy định của Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |