Nghị định 01/2002/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/CP ngày 3/1/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 01/2002/NĐ-CP

Nghị định 01/2002/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/CP ngày 3/1/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2002/NĐ-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
03/01/2002
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 01/2002/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 01/2002/NĐ-CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 01/2002/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 01 NĂM 2002

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/CP

NGÀY 03 THÁNG 01 NĂM 1996 CỦA CHÍNH PHỦ

VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 23 tháng 5 năm 1997;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 01/CP ngày 03 tháng 01 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại (gọi tắt là Nghị định số 01/CP) như sau:
1. Bổ sung điểm đ Khoản 2 Điều 1 như sau:
đ) Vi phạm các quy định về ghi nhãn hàng hoá và tem hàng hoá.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
Điều 4. Xử phạt vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoặc chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh thương mại.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Không lưu giữ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại trụ sở kinh doanh đã đăng ký.

b) Không còn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc bản sao hợp lệ mà không khai báo với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tạm ngừng hoạt động kinh doanh mà không thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh mà không khai báo xoá tên theo quy định.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Thuê, mượn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

b) Kinh doanh hoặc hoạt động không đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

c) Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị sửa đổi, khác với nội dung đã đăng ký.

d) Tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị đình chỉ hoạt động kinh doanh, hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với hành vi kinh doanh không đăng ký hoặc không có Giấy phép kinh doanh khi kinh doanh những mặt hàng pháp luật quy định phải có Giấy phép kinh doanh.

6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này cũng được áp dụng đối với hành vi vi phạm về Giấy phép đầu tư, Quyết định thành lập Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ ở Việt Nam.

7. Hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh với thời hạn 6 tháng đối với những hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
Điều 5. Xử phạt vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Không còn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà không khai báo với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b) Không lưu giữ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao hợp lệ tại địa điểm đăng ký kinh doanh.

c) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh mà không thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

d) Không nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Thuê, mượn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b) Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

c) Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị sửa đổi, khác với nội dung đã đăng ký.

d) Tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định đình chỉ hoạt động kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền, hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với hành vi kinh doanh không đăng ký hoặc không có Giấy phép kinh doanh khi kinh doanh những mặt hàng pháp luật quy định phải có Giấy phép kinh doanh.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với những hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này.
4. Bổ sung Điều 10 như sau:
Điều 10a. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nhãn hàng hoá.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Buôn bán hàng hoá có nhãn hàng hoá rách nát không còn nguyên vẹn, hoặc nhãn mờ không đọc được nội dung.

b) Buôn bán hàng hoá có nhãn hàng hoá trình bày không đúng quy định về kích thước, vị trí, cách ghi, ngôn ngữ.

2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng hoá có nhãn tồn đọng không đúng quy định.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hoá sau đây:

a) Buôn bán cất giữ hàng hoá có nhãn không ghi tên hàng hoá, tên và địa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá.

b) Buôn bán, cất giữ hàng hoá có nhãn không ghi định lượng của hàng hoá, thành phần cấu tạo, chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của hàng hoá.

c) Buôn bán, cất giữ hàng hoá có nhãn hoặc tài liệu kèm theo không ghi ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản hàng hoá.

d) Buôn bán, cất giữ hàng hoá nhập khẩu có nhãn không ghi tên nước xuất xứ theo quy định.

đ) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khoản 3 Điều này nếu hàng hoá là thuốc chữa bệnh cho người, động vật, thực vật, vắc xin, sinh phẩm y tế.

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng hoá theo quy định của pháp luật phải có nhãn hàng hoá mà không có nhãn.

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng hoá có nhãn nhưng trên nhãn ghi không đúng những nội dung không bắt buộc theo Quy chế ghi nhãn hàng hóa.

6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Buôn bán, cất giữ hàng hoá trên nhãn ghi không đúng tên hàng hoá, tên và địa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá.

b) Buôn bán, cất giữ hàng hoá có nhãn hoặc tài liệu kèm theo ghi không đúng ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản hàng hoá.

c) Buôn bán, cất giữ hàng hoá nhập khẩu có nhãn ghi không đúng tên nước xuất xứ theo quy định.

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán, cất giữ hàng hoá có nhãn mà nội dung hoặc hình thức của nhãn bị tẩy xoá, sửa đổi, hoặc nhãn hàng hoá bị thay đổi, đánh tráo.

8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: buôn bán, cất giữ, vận chuyển các loại nhãn hàng hoá hoặc nhãn hàng hóa mà nội dung, hình thức không đúng quy định của pháp luật.

9. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất, nhập khẩu hàng hoá có nhãn hàng hoá rách nát không còn nguyên vẹn, hoặc nhãn mờ không đọc được nội dung.

b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hoá có nhãn hàng hoá trình bày không đúng quy định về kích thước, vị trí, cách ghi, ngôn ngữ.

10. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất, nhập khẩu hàng hoá có nhãn không ghi tên hàng hoá, tên và địa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá.

b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hoá có nhãn không ghi định lượng của hàng hoá, thành phần cấu tạo, chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của hàng hoá.

c) Sản xuất, nhập khẩu hàng hoá có nhãn không ghi hoặc không có tài liệu kèm theo ghi ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản hàng hoá.

11. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hoá có nhãn nhưng trên nhãn ghi không đúng những nội dung không bắt buộc theo Quy chế ghi nhãn hàng hóa.

12. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất, nhập khẩu hàng hoá có nhãn ghi không đúng theo quy định tên hàng hoá, tên và địa chỉ thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá.

b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hoá có nhãn hoặc tài liệu kèm theo ghi không đúng ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản hàng hoá.

c) Sản xuất, nhập khẩu hàng hoá có nhãn ghi không đúng xuất xứ hàng hoá.

13. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hoá theo quy định của pháp luật phải có nhãn hàng hoá mà không có nhãn hoặc không bổ sung nhãn phụ bằng tiếng Việt.

14. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hoá có nhãn hàng hóa mà nội dung của nhãn bị tẩy xoá, sửa đổi, hoặc nhãn hàng hoá bị thay đổi, đánh tráo.

15. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, in ấn, nhập khẩu các loại nhãn hàng hoá hoặc nhãn hàng hóa mà nội dung, hình thức của nhãn không đúng quy định của pháp luật.

16. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán các loại nhãn hàng hoá, nhãn hiệu, bao bì hàng hoá mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá đang được bảo hộ.

17. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu các loại nhãn hàng hoá, nhãn hiệu, bao bì hàng hoá mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá đang được bảo hộ.

18. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác:

a) Buộc đình chỉ lưu thông hàng hoá có nhãn vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 9, 10, 12, 13 và 15 Điều này.

b) Buộc tiêu hủy nhãn hàng hoá đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8, 16 và 17 Điều này.

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 và 14 Điều này.

d) Buộc khắc phục vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 10 Điều này.

đ) Ngoài các hình thức xử phạt trên, trước khi đưa hàng hoá ra lưu thông, tổ chức và cá nhân vi phạm phải thực hiện đúng quy định quy chế nhãn hàng hoá, đồng thời còn có thể bị buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả hoặc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khoản 7 và 14 Điều này.

Điều 10b. Xử phạt vi phạm về hành vi ghi nhãn hàng hoá không đúng với định lượng, thành phần cấu tạo, chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của hàng hoá đã công bố.

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hoá mà các nội dung ghi trên nhãn hàng hoá đã công bố không đúng với định lượng thực tế của hàng hoá nhưng không gây hại đến sức khoẻ của người, động vật, thực vật, môi sinh, môi trường.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hoá mà các nội dung ghi trên nhãn hàng hoá đã công bố không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi, công dụng, thành phần cấu tạo, chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của hàng hoá nhưng không gây hại đến sức khoẻ của người, động vật, thực vật, môi sinh, môi trường.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hoá mà các nội dung định lượng ghi trên nhãn hàng hoá đã công bố không đúng với định lượng thực tế của hàng hoá.

4. Phạt tiền 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hoá mà các nội dung ghi trên nhãn về nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi, công dụng, thành phần cấu tạo, chỉ tiêu chất lượng chủ yếu đã công bố không đúng với thực tế hàng hoá về một trong các nội dung ghi trên nhưng không gây hại đến sức khoẻ của người, động vật, môi sinh, môi trường.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với những hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh hàng hoá đưa thêm tạp chất, chất phụ gia không được phép sử dụng làm thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có dược chất khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không có đủ hoạt chất, chất hữu hiệu để tạo nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu công bố trên nhãn hoặc bao bì.

b) Kinh doanh hàng hoá có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng đã công bố, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường.

c) Kinh doanh hàng hoá không đủ thành phần cấu tạo hoặc bị thay thế bằng những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so với tiêu chuẩn hàng hoá đã công bố, gây hậu quả đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật, môi sinh, môi trường.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sản xuất, nhập khẩu hàng hoá đưa thêm tạp chất, chất phụ gia không được phép sử dụng làm thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có dược chất khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không có đủ hoạt chất, chất hữu hiệu để tạo nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu công bố trên nhãn hoặc bao bì.

b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hoá có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng đã công bố, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người, động vật, môi sinh, môi trường.

c) Sản xuất, nhập khẩu hàng hoá không đủ thành phần cấu tạo hoặc bị thay thế bằng những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so với tiêu chuẩn hàng hoá đã công bố, gây hậu quả đối với sức khoẻ người, động vật, môi sinh, môi trường.

7. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác:

a) Buộc tiêu hủy nhãn hàng hoá vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và bổ sung nhãn hàng hoá mới theo đúng quy định của pháp luật.

b) Tịch thu hàng hoá, phương tiện vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.

c) Buộc khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.

d) Buộc đình chỉ kinh doanh trong thời hạn 6 tháng hoặc 1 năm; trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng chuyển cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 5 hoặc điểm b, c khoản 6 Điều này.

Điều 10c. Xử phạt vi phạm về tem hàng sản xuất trong nước, tem hàng nhập khẩu.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem hàng sản xuất trong nước dán sai vị trí, tem rách nát, tem không dán trực tiếp vào hàng hoá.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán, cất giữ, vận chuyển hàng hoá sản xuất trong nước quy định phải dán tem mà không có tem.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hàng hoá trong nước quy định phải dán tem mà không dán tem.

4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán, vận chuyển, cất giữ hàng hoá nhập khẩu quy định phải dán tem mà tem dán sai vị trí, tem không đúng chủng loại.

5. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán, vận chuyển, cất giữ hàng hoá nhập khẩu quy định phải dán tem mà không có tem hoặc tem rách nát không đọc được chữ và số, tem không dán trực tiếp vào hàng hoá.

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển tem hàng sản xuất trong nước, tem hàng nhập khẩu không do Nhà nước phát hành.

7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu hàng hoá, phương tiện đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 5 Điều này; buộc tiêu hủy đối với tang vật vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các điều khoản khác của Nghị định số 01/CP ngày 03 tháng 01 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi