Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTNMT-BVHTT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Văn hoá-Thông tin về việc hướng dẫn quản lý hoạt động sản xuất bản đồ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTNMT-BVHTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin; Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2006/TTLT-BTNMT-BVHTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đặng Hùng Võ; Đỗ Quí Doãn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTNMT-BVHTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN SỐ 03/2006/TTLT-BTNMT-BVHTT
NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT BẢN ĐỒ
Căn cứ Luật Xuất
bản số 30/2004/QH11 đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định
số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính
phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Xuất
bản;
Căn cứ Nghị định
số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính
phủ về hoạt động đo đạc và
bản đồ;
Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn quản lý hoạt động
xuất bản bản đồ như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1.1. Thông tư
này hướng dẫn hoạt động xuất bản,
in hoặc nhân bản và phát hành xuất bản phẩm
bản đồ.
1.2. Thông tư
này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn
vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
và công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan,
tổ chức, cá nhân); tổ chức quốc tế,
tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam và cá nhân nước ngoài cư trú tại
Việt Nam tham gia hoạt động xuất bản
bản đồ trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
2.1. Xuất bản phẩm bản đồ
là sản phẩm bản đồ được
xuất bản dưới dạng tờ rời, tập
bản đồ, bản đồ trong sách, được
in hoặc nhân bản trên giấy, nhựa, vải, băng
từ, đĩa từ, đĩa quang học, hoặc đưa
lên mạng thông tin máy tính bằng các phương tiện
kỹ thuật khác nhau;
2.2. Bản đồ hành chính là
loại bản đồ có nội dung chính thể hiện
biên giới quốc gia, địa
giới hành chính, tên các đơn vị hành chính và vị
trí trung tâm của các đơn vị hành chính;
2.3. Bản đồ có nội dung
liên quan đến biên giới và địa giới hành
chính là loại bản đồ có nội dung khác
với bản đồ hành chính nhưng có thể hiện
yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành
chính hoặc thể hiện một trong hai yếu tố
này để phục vụ
cho việc biểu thị các nội dung khác trên bản đồ;
2.4. Nền cơ sở địa lý
của bản đồ là tập hợp những
yếu tố thủy văn, giao thông, dân cư, biên
giới quốc gia, địa giới hành chính, địa
danh và địa hình làm cơ sở để thể
hiện các yếu tố nội dung khác trên bản đồ;
2.5. Bản đồ nền là
bản đồ chỉ bao gồm yếu tố nền cơ
sở địa lý.
3. Trách nhiệm quản lý nhà nước
về hoạt động xuất bản bản đồ
3.1. Cục Đo
đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường (sau đây gọi chung là Cục Đo đạc
và bản đồ) có trách nhiệm giúp Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc
phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin quản lý
nhà nước về hoạt động xuất bản
bản đồ trong phạm vi cả nước.
3.2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện
việc phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước
hoạt động xuất bản bản đồ
tại địa phương.
3.3. Cục
Xuất bản bản đồ thuộc Bộ Văn hóa
- Thông tin (sau đây gọi chung là Cục Xuất bản) và
Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm tổ chức đọc
xuất bản phẩm bản đồ lưu chiểu và
xử lý vi phạm theo qui đinh
của pháp luật về xuất bản; Cục Đo đạc
và Bản đồ có trách nhiệm phối hợp với
Cục Xuất bản, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa - Thông
tin đọc xuất bản phẩm bản đồ lưu
chiểu và xử lý vi phạm theo qui định của
pháp luật về xuất bản.
4. Xuất bản các thể
loại bản đồ
4.1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường thành lập và xuất bản các
loại bản đồ để sử dụng thống
nhất trong cả nước bao gồm:
a) Hệ
thống bản đồ địa hình quốc gia cho
phần đất liền và vùng biển Việt
b) Hệ
thống bản đồ nền;
c) Bản đồ
hành chính Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
d) Bản đồ
hành chính thế giới, châu lục, khu vực và từng nước
trên thế giới;
đ) Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất toàn quốc,
vùng;
e) Atlat Quốc
gia, atlat địa lý tổng hợp toàn quốc, vùng;
g) Nền cơ
sở địa lý của hệ thống thông tin địa
lý quốc gia.
4.2. Tổ
chức, cá nhân và cơ quan khác được liên kết
với nhà xuất bản để xuất bản các
thể loại sản phẩm bản đồ không
thuộc trường hợp qui định tại điểm
4.1 khoản này.
II. LĨNH VỰC XUẤT BẢN VÀ PHÁT HÀNH
XUẤT BẢN PHẨM
BẢN ĐỒ
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất bản bản đồ
cần liên hệ với nhà xuất bản có tôn chỉ
mục đích, chức năng, nhiệm vụ xuất
bản thể loại sản phẩm bản đồ phù
hợp để thực hiện việc xuất bản.
2. Khi đăng
ký kế hoạch xuất bản với Cục Xuất
bản theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định
số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính
phủ, nhà xuất bản phải ghi rõ tên và tỉ lệ
bản đồ vào cột tên tác phẩm (cột 02) và
phải ghi lưới chiếu bản đồ, hệ
tọa độ, hệ độ cao, thời gian thành
lập bản đồ, tài liệu chính dùng để
thành lập bản đồ, chất liệu dùng để
thể hiện và tóm tắt nội dung chính của bản đồ
vào cột tóm tắt nội dung (cột 12).
3. Việc
xuất bản sản phẩm bản đồ là tài
liệu không kinh doanh mà không thực hiện qua nhà xuất
bản phải xin cấp giấy
phép xuất bản. Hồ sơ xin cấp giấy
phép xuất bản bao gồm:
3.1. Đơn
xin phép xuất bản;
3.2. Hai bộ
bản thảo hoàn chỉnh của sản phẩm bản đồ
xin xuất bản trừ bản đồ địa hình,
được vẽ trực tiếp bằng tay hoặc
in, có kích thước, bố cục, nội dung, ký
hiệu, màu sắc và hình thức trình bày đúng như
xuất bản phẩm bản đồ sẽ xuất
bản.
4. Sản
phẩm bản đồ xin xuất bản phải đạt
các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật thể
hiện nội dung và bảo đảm điều
kiện sau:
4.1. Trường
hợp sản phẩm bản đồ là bản đồ
chuyên đề, bản đồ chuyên ngành phải được
xây dựng trên nền cơ sở địa lý lấy
từ hệ thống bản đồ địa hình
quốc gia, bản đồ nền, bản đồ hành
chính hoặc nền cơ sở địa lý của
hệ thống thông tin địa lý quốc gia do Bộ Tài
nguyên và Môi trường thành lập và xuất bản;
4.2. Trường
hợp sản phẩm bản đồ có nội dung liên
quan đến toàn bộ lãnh thổ Việt Nam phải
thể hiện theo bố cục của bản đồ
hành chính Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập và xuất
bản mới nhất tính đến thời điểm
xin xuất bản;
4.3. Trường
hợp sản phẩm bản đồ là bản đồ
hành chính hoặc có nội dung liên quan đến biên
giới, địa giới hành chính các cấp hoặc vùng
lãnh thổ phải thể hiện đầy đủ,
chính xác các yếu tố liên quan đến chủ quyền
lãnh thổ, lãnh hải của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc phạm vi
quản lý hành chính của các khu vực lãnh thổ đó;
4.4. Trường
hợp sản phẩm bản đồ là bản đồ
hành chính hoặc có nội dung liên quan đến biên
giới, địa giới hành chính các nước trên
thế giới thì phải thể hiện chính xác biên
giới quốc gia, tên nước, tên thủ đô và các địa
danh lớn khác theo bản đồ hành chính thế
giới, bản đồ các châu lục, các khu vực trên
thế giới do Bộ Tài nguyên và Môi trường thành
lập và xuất bản mới nhất tính đến
thời điểm xin xuất bản.
5. Thông tin ghi
trên xuất bản phẩm bản đồ
Trên các xuất
bản phẩm bản đồ phải ghi những thông
tin theo qui định tại khoản 2 Điều 26
Luật Xuất bản và ghi tỉ lệ, lưới
chiếu bản đồ, hệ tọa độ, hệ
độ cao, thời gian thành lập bản đồ,
thông tin về những tài liệu chính đã sử dụng
để thành lập bản đồ.
6. Xuất
bản phẩm bản đồ được phát hành
hợp pháp và không thuộc phạm vi bí mật nhà nước
khi trao đổi hoặc xuất khẩu ra nước
ngoài không phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động xuất bản. Xuất bản
và phát hành bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà
nước thực hiện theo qui định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
2. Các Bộ, cơ
quang ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến xuất bản bản đồ
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN THỨ TRƯỞNG Đỗ Quí Doãn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỨ TRƯỞNG Đặng Hùng Võ |