Nghị quyết 81/2014/QH13 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tổ chức tòa án nhân dân

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết 81/2014/QH13

Nghị quyết 81/2014/QH13 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tổ chức tòa án nhân dân
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:81/2014/QH13Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
24/11/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ ngày 10/6/2019, Nghị quyết này bị sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 75/2019/QH14

Xem chi tiết Nghị quyết 81/2014/QH13 tại đây

tải Nghị quyết 81/2014/QH13

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị quyết 81/2014/QH13 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị quyết 81/2014/QH13 PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Nghị quyết 81/2014/QH13 ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUỐC HỘI

---------------------

Nghị quyết số: 81/2014/QH13

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------------------------

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN

----------------------

QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1
Kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 đến ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân  có hiệu lực thi hành:
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm rà soát, chuẩn bị về tổ chức bộ máy, nhân sự, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân;
2. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hết nhiệm kỳ kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến ngày 01 tháng 6 năm 2015;
3. Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp hết nhiệm kỳ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi được xem xét, bổ nhiệm theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân trước ngày 30 tháng 9 năm 2015;
4. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 24, Điều 70, Điều 71, Điều 72, khoản 2 Điều 95 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết:
a) Phê chuẩn tổ chức bộ máy; nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao;
b) Thành lập Tòa án nhân dân cấp cao, số lượng Tòa án nhân dân cấp cao, quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mỗi Tòa án nhân dân cấp cao;
c) Quyết định biên chế, số lượng Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp cao;
d) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
đ) Quyết định danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
5. Căn cứ quy định tại Điều 34, điểm b khoản 1 Điều 38, Điều 41, khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55, khoản 3 Điều 58, Điều 73 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
a) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; Quy chế tổ chức thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp;
b) Quyết định thành lập các Tòa chuyên trách trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;
c) Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ máy giúp việc trong các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
6. Căn cứ quy định tại Điều 67, khoản 4 Điều 68 (trừ điểm a và điểm c), khoản 1 Điều 69 (trừ điểm a) và các quy định khác có liên quan của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị nhân sự trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp đối với các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 nhưng không được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm trước ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực đã có thời gian làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao dưới 05 năm nay được bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp thì được coi là đã giữ ngạch Thẩm phán cao cấp đủ 05 năm.
Điều 2
Kể từ ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực:
1. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn cho Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được thành lập theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân thực hiện.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban thẩm phán Tòa án quân sự trung ương xét xử bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán theo quy định của các luật tố tụng hiện hành.
Việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao với Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán, của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương với Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán được thực hiện khi có quy định của các luật tố tụng mới;
2. Các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao thẩm quyền xét xử phúc thẩm; các Tòa hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chuyển giao thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm cho các Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thực hiện;
3. Các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương chuyển giao thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành cho Tòa án quân sự trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.
Các Tòa án quân sự tiếp tục thực hiện thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, quy định tại các điều 3, 4, 5, khoản 1 Điều 26 và khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự cho đến khi có quy định của Bộ luật tố tụng hình sự mới thay thế các quy định hiện hành này phù hợp với quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân;
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án gồm cả Tòa án nhân dân cấp cao.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Chánh án Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực;
5. Thẩm quyền xét xử của Tòa gia đình và người chưa thành niên được thực hiện theo quy định của các luật tố tụng mới;
6. Đối với những bản án, quyết định của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực đã bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà vụ án chưa được xét xử thì giao cho Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
7. Đối với những bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của các Tòa hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động Tòa án nhân dân tối cao nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà vụ án chưa được xét xử thì giao cho Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
8. Đối với những bản án, quyết định của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, những quyết định của các Tòa hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động Tòa án nhân dân tối cao, của Tòa án quân sự trung ương đã bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà vụ án chưa được xét xử thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
9. Đối với những bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa chuyển hồ sơ hoặc đã chuyển hồ sơ cho Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao nhưng chưa được giải quyết thì giao cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết theo thủ tục phúc thẩm;
10. Đối với các đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà chưa được giải quyết thì giao cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ, Tòa án quân sự trung ương giải quyết;
11. Đối với các đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà chưa được giải quyết thì giao cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết;
12. Đối với các đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà chưa được giải quyết thì Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục giải quyết;
13. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán cao cấp được hưởng chế độ lương và phụ cấp của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến khi có chế độ lương và phụ cấp mới.
Điều 3
1. Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tự mình hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan rà soát lại các văn bản pháp luật có liên quan đến Luật tổ chức Tòa án nhân dân để hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới theo thẩm quyền; đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan hữu quan hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI



Nguyễn Sinh Hùng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi