Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13 2015 thành lập Tòa án nhân dân tối cao

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13

Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập Tòa án nhân dân tối cao
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:957/NQ-UBTVQH13Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/05/2015
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
_____________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 957/NQ-UBTVQH13

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2015

 

 

NGHỊ QUYẾT

THÀNH LẬP TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO

 

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2014/QH13 về việc thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân;

Xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1.

Thành lập 03 Tòa án nhân dân cấp cao, cụ thể như sau:

1. Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội

Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Hòa Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.

Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội.

2. Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng

Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 12 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: thành phố Đà Nẵng; các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Kon Turn và Đắk Lắk.

Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng có trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng.

3. Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 23 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ; các tỉnh: Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Đắk Nông, Lâm Đồng, Hậu Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang.

Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2.

Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án và các Phó Chánh án. Số lượng các Phó Chánh án không quá 04 người.

Các Tòa hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động, gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh Tòa và các Phó Chánh Tòa. Số lượng các Phó Chánh Tòa không quá 03 người.

Các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao có Trưởng phòng và tương đương, các Phó Trưởng phòng và tương đương, số lượng Phó Trưởng phòng và tương đương không quá 02 người.

Điều 3.

Cho đến khi Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyết định mới về biên chế, số lượng Thẩm phán của Tòa án nhân dân, biên chế, số lượng Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp cao được xem xét, điều chuyến, bổ nhiệm trong số 120 Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội phân bổ theo Nghị quyết số 473a/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, trừ số Thẩm phán được Quốc hội phê chuẩn và Chủ tịch nước bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.

Điều chuyển số cán bộ, công chức, nhân viên và người lao động đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân bổ cho các Tòa phúc thẩm, các Tòa chuyên trách và các đơn vị khác của Tòa án nhân dân tối cao hiện hành trong tổng số biên chế của Tòa án nhân dân tối cao theo Nghị quyết số 473a/NQ- UBTVQH13 ngày 28 ngày 3 tháng 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội (trừ số biên chế đã được phân bổ bố trí cho đơn vị mới của Tòa án nhân dân ti cao) cho các Tòa án nhân dân cấp cao.

Điều 4.

Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị quyết này Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân bổ, bố trí Thẩm phán, biên chế cán bộ cho từng Tòa án nhân dân cấp cao.

Điều 5.

1. Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được hưởng chế độ lương và phụ cấp của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến khi có chế độ lương và phụ cấp mới của Nhà nước.

2. Cán bộ, công chức khác, nhân viên và người lao động trong các Tòa án nhân dân cấp cao được hưởng chế độ lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến khi có chế độ lương và phụ cấp mới của Nhà nước.

Điều 6.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân cấp cao.

Điều 7.

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

3. Giao Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục nghiên cứu, xây dựng đề án, xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định thành lập các Tòa án nhân dân cấp cao ở các khu vực khác khi có đủ điều kiện./.

 

Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp trung ương;
- y ban Tư pháp của QH;
- Ban Tổ chức trung ương;
- Ban Nội chính trung ương;
- Văn phòng trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- TƯ, HĐND, UBND TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng;
- Lưu: HC, TP.
Epas: 34853

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Sinh Hùng

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi