Quyết định 159/QĐ-BNN-TTr 2024 Kế hoạch Thực hiện NQ 168/NQ-CP Chiến lược Phòng chống tham những
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 159/QĐ-BNN-TTr
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 159/QĐ-BNN-TTr | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Minh Hoan |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/01/2024 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 159/QĐ-BNN-TTr
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN _____________ Số: 159/QĐ-BNN-TTr |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2024 |
__________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN _____________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ |
KẾ HOẠCH
Thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về
Chiến lược quốc gia Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-BNN-TTr ngày 08/01/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
_________
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030; khắc phục những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực; tạo bước chuyển biến rõ rệt về nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhất là người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tạo sự thống nhất, tự giác và quyết tâm cao trong hành động; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính;
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực, thu hồi triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát (nếu có).
Kế hoạch này là căn cứ để các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch thực hiện công tác PCTN, TC đến năm 2030, Kế hoạch PCTN, TC hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ PCTN, TC.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch và quá trình tổ chức thực hiện phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng, Nhà nước trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những tổ chức, cá nhân có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng, tiêu cực;
- Các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại Kế hoạch phải khả thi, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với đặc thù của từng cơ quan, đơn vị. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, góp phần thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ góp phần thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, trong đó, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: tổ chức cán bộ; quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công, quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đất đai, tài nguyên; hoạt động cấp phép trong lĩnh vực nông nghiệp và các lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp;
b) Chủ động thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật, các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong phạm vi quản lý nhà nước được giao; hoàn thiện các quy chế, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về quản lý sử dụng vốn ngân sách, quản lý mua sắm sử dụng tài sản công, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, chế độ hội họp, chi tiêu nội bộ, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức;
c) Khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện;
d) Rà soát, cụ thể hóa quy định về trách nhiệm thủ trưởng các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
a) Nghiên cứu, rà soát thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, quy định cụ thể, rõ ràng, khoa học chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý đảm bảo minh bạch và trách nhiệm cao, có cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát hiệu quả;
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
c) Thực hiện cơ chế khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; chấn chỉnh, khắc phục ngay những biểu hiện đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;
d) Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật gắn với việc kiểm soát chặt chẽ quyền lực nhà nước, kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
đ) Nghiên cứu xây dựng chính sách tiền lương đối với công chức, viên chức, chế độ công vụ theo các quy định mới của chính phủ và các cơ quan có liên quan, đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có thu nhập hợp lý, ổn định cuộc sống, yên tâm công tác; tăng cường kiểm soát việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước;
e) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm đối với người vi phạm trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, đạo đức lối sống của cán bộ công chức, viên chức. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những cán bộ, công chức, viên chức suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, không hoàn thành nhiệm vụ công vụ;
g) Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống Chính phủ điện tử, Chính phủ số; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động quản trị của cơ quan, đơn vị theo hướng công khai, minh bạch, thân thiện, dễ tiếp cận, dễ thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý; tăng cường công khai, minh bạch trong các hoạt động và thực hiện quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
h) Đẩy mạnh công khai và minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào quy trình ra quyết định và giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng
a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có chức năng kiểm tra, thanh tra theo đúng quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhất là thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong công tác PCTN, TC để phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, tiêu cực; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng, tiêu cực;
c) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ; nghiên cứu các chính sách đãi ngộ hợp lý đảm bảo cho những người làm công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực yên tâm công tác, vững vàng trong thực hiện nhiệm vụ;
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện xử lý sau thanh tra, kiểm tra; kịp thời đôn đốc, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân chậm nộp hoặc không nộp tiền, tài sản theo kết luận thanh tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính; thực hiện các quy định bảo đảm cho việc thu hồi tài sản phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra; tịch thu triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát do tham nhũng, tiêu cực (nếu có);
đ) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn tại Bộ Nông nghiệp và PTNT, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng, hành vi tẩu tán tài sản;
e) Tiếp tục tăng cường sự phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra các Bộ, ngành và các cơ quan bảo vệ pháp luật để làm tốt công tác PCTN, TC trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội và các tổ chức đoàn thể trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể trong việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về PCTN, TC; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, TC bằng nhiều hình thức phong phú, hiệu quả;
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả các phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiếp tục đưa nội dung phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện để Nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa liêm chính trong xã hội;
c) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, những vụ việc tham nhũng, tiêu cực, nhất là những vụ việc được dư luận quan tâm cho các cơ quan báo chí để tuyên truyền kết quả phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phát hiện và nhân rộng nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, sáng kiến, cách làm hay trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
d) Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát của các tổ chức Công đoàn, Ban thanh tra nhân dân, Đoàn thanh niên, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động hội viên, đoàn viên, Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
đ) Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện khen thưởng, bảo vệ người phản ánh, báo cáo, tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm cá nhân cố ý phản ánh, báo cáo, tố cáo sai sự thật để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân;
III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thực hiện theo hai giai đoạn:
1. Giai đoạn thứ nhất (từ nay đến năm 2026)
- Trong giai đoạn này, tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, trong đó tập trung nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung khắc phục những sơ hở bất cập của pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để xây dựng các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền của Bộ và đề xuất các nhiệm vụ cụ thể trong chương trình xây dựng pháp luật của Chính phủ, Quốc hội; trong đó chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Để thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ trong giai đoạn thứ nhất (từ nay đến năm 2026), căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình chung, hàng năm Bộ Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ sẽ ban hành Kế hoạch PCTN, TC cụ thể để triển khai thực hiện và sơ kết việc thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ.
2. Giai đoạn thứ 2 (từ năm 2026 đến năm 2030)
- Phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn thứ nhất. Căn cứ vào Kế hoạch cụ thể của Chính phủ và các cơ quan, ban, ngành có liên quan và yêu cầu của công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong tình hình mới, Bộ sẽ xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện Chiến lược của Chính phủ.
- Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN, TC. Luôn xác định PCTN, TC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tình hình thực tế của đơn vị và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hàng năm của Bộ, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm về công tác PCTN, TC để triển khai thực hiện. Đồng thời, xác định rõ các lĩnh vực, các khâu dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị mình để có các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả cao phòng ngừa tham nhũng.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch (cùng với báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch PCTN, TC hàng năm) về Bộ định kỳ theo quý, 6 tháng, 9 tháng và năm (qua Thanh tra Bộ). Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động đề xuất để Bộ xem xét, điều chỉnh.
4. Giao Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này. Hàng năm, căn cứ vào Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, TC và của Chính phủ về PCTN, TC, Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất biện pháp và kế hoạch cụ thể thực hiện.
5. Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp đăng tải Kế hoạch này lên trang thông tin điện tử của Bộ./.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN