Quyết định 920/QĐ-BCT 2016 áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 920/QĐ-BCT

Quyết định 920/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:920/QĐ-BCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vũ Huy Hoàng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
10/03/2016
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Sẽ áp thuế nhập khẩu 0 đồng/tấn đối với bột ngọt
Ngày 10/03/2016, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 920/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu; trong đó nêu rõ, áp dụng biện pháp tự vệ chính thức dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung đối với mặt hàng bột ngọt (hay còn gọi là mỳ chính) nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước và vùng lãnh thổ khác nhau.
Lộ trình về việc áp dụng mức thuế tự vệ được quy định như sau: Từ 25/03/2016 - 24/03/2017, áp dụng mức thuế gần 4,4 triệu đồng/tấn; từ 25/03/2017 - 24/03/2018, áp dụng mức gần 4 triệu đồng/tấn; từ 25/03/2018 - 24/03/2019 áp dụng mức hơn 3,5 triệu đồng/tấn; từ 25/03/2019 - 24/03/2020, áp dụng mức hơn 3,2 triệu đồng/tấn và từ ngày 25/03/2020 trở đi, áp dụng mức 0 đồng/tấn nếu không gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ.
Mức thuế tự vệ nêu trên sẽ được áp dụng đối với mặt hàng bột ngọt được nhập khẩu từ tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau, trừ các nước đang phát triển và kém phát triển có lượng xuất khẩu vào Việt Nam không quá 3% tổng lượng nhập khẩu của Việt Nam từ tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ…
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ 25/03/2016.

Xem chi tiết Quyết định 920/QĐ-BCT tại đây

tải Quyết định 920/QĐ-BCT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 920/QĐ-BCT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 920/QĐ-BCT PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 920/QĐ-BCT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
Số: 920/QĐ-BCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2016

 
QUYẾT ĐỊNH
-----------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
 
 
Căn cứ Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 150/2003/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 848/QĐ-BCT ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Ngoại giao; Thông tin và Truyền thông;
- Tổng cục Hải quan;
- Vụ CST (Bộ Tài chính);
- Các Thứ trưởng;
- Các Cục/Vụ: CNNg, XNK, ĐB, PC, TC;
- Lưu: VT, QLCT (04).
BỘ TRƯỞNG




Vũ Huy Hoàng

 
V/V TIẾN HÀNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ CHÍNH THỨC
(Kèm theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
 
 
Theo quy định của Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam và Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, Bộ Công Thương thông báo nội dung chi tiết về việc tiến hành áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu đối với mặt hàng bột ngọt (tên tiếng anh: Monosodium glutamate - MSG), mã HS:2922.4220 nhập khẩu vào Việt Nam, cụ thể như sau:
Ngày 1 tháng 9 năm 2015, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 9269/QĐ-BCT về việc Điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng bột ngọt nhập khẩu vào Việt Nam từ nhiều quốc gia/vùng lãnh thổ khác nhau.
Hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp tự vệ chính thức là mặt hàng bột ngọt (còn được gọi là mỳ chính), có mã HS:2922.4220.
Bộ Công Thương sẽ áp dụng biện pháp tự vệ chính thức dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung đối với hàng hóa nói trên theo mức thuế cụ thể như sau:

Thời gian có hiệu lực
Mức thuế tự vệ
25/3/2016 - 24/3/2017
4.390.999 đồng/tấn
25/3/2017 - 24/3/2018
3.951.899 đồng/tấn
25/3/2018 - 24/3/2019
3.556.710 đồng/tấn
25/3/2019 - 24/3/2020
3.201.039 đồng/tấn
Từ ngày 25/3/2020 trở đi
0 đồng/tấn
(nếu không gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ)

Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, biện pháp tự vệ chính thức được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ tất cả các quốc gia/vùng lãnh thổ khác nhau, ngoại trừ các nước đang phát triển và kém phát triển có lượng xuất khẩu vào Việt Nam không quá 3% tổng lượng nhập khẩu của Việt Nam từ tất cả các quốc gia/vùng lãnh thổ. Danh sách các quốc gia/vùng lãnh thổ được miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ chính thức được liệt kê tại Phụ lục 1 của Thông báo này.
Đối với các tổ chức/cá nhân nhập khẩu mặt hàng bột ngọt, để được miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ chính thức như trên, khi nhập khẩu hàng hóa cần phải cung cấp cho cơ quan hải quan các giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ như sau:
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin), trên đó ghi rõ hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các quốc gia/vùng lãnh thổ có trong danh sách tại Phụ lục 1 của Thông báo này;
- Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa (Mill-test certificate) do nhà sản xuất sản phẩm đặt tại các quốc gia/vùng lãnh thổ có trong danh sách tại Phụ lục 1 của Thông báo này ban hành.
Biện pháp tự vệ chính thức có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ra Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ chính thức.
Biện pháp tự vệ chính thức sẽ được áp dụng trong thời gian 4 năm kể từ ngày Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ chính thức có hiệu lực (nếu không được gia hạn áp dụng).
Căn cứ trên những thông tin do các bên liên quan cung cấp và các phân tích như trên trong vụ việc này, Cơ quan Điều tra đánh giá như sau:
- Khối lượng bột ngọt được nhập khẩu vào Việt Nam gia tăng đột biến, cả về mặt tuyệt đối và tương đối, trong giai đoạn Điều tra.
- Ngành sản xuất trong nước đã phải gánh chịu thiệt hại nghiêm trọng như giảm thị phần, lượng bán hàng trong nước, sản lượng, công suất, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư, nhân công trong giai đoạn Điều tra.
- Việc gia tăng nhập khẩu là nguyên nhân chính dẫn đến thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
- Sự suy giảm trong phát triển kinh tế tại Trung Quốc trong năm 2014 và việc Hoa Kỳ áp thuế chống bán phá giá với sản phẩm bột ngọt nhập khẩu từ Trung Quốc được xem là “những diễn biến không lường trước” và là nguyên nhân lý giải sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
Báo cáo chính thức (bản tóm tắt) của Cơ quan Điều tra (Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương) được thể hiện tại Phụ lục 2 của Thông báo này.
Sau khi biện pháp tự vệ chính thức có hiệu lực, Tổng cục Hải quan Việt Nam sẽ tiến hành áp dụng thu thuế nhập khẩu bổ sung với các mức thuế theo lộ trình nêu tại Mục 3 ở trên đối với hàng hóa bị Điều tra từ tất cả các nước/vùng lãnh thổ, ngoại trừ những nước/vùng lãnh thổ thuộc danh sách loại trừ trong Phụ lục 1 của Thông báo này.
Thông tin về quyết định áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với sản phẩm bột ngọt có thể truy cập tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương (http://www.moit.gov.vn) và Cục Quản lý cạnh tranh (http://www.vca.gov.vn hoặc http://www.qlct.gov.vn).
Mọi thông tin liên lạc và bình luận xin gửi về:
Phòng Điều tra vụ kiện phòng vệ thương mại của doanh nghiệp trong nước - Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: (+84 4) 222.05002 (Máy lẻ: 1038) (anh Trường Hưng)
Fax: (+84 4) 222.05003
 
(Kèm theo Thông báo về việc tiến hành áp dụng biện pháp tự vệ chính thức
Kèm theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
 
 
1. Tiểu vùng Sahara - Châu Phi:

Angola
Madagascar
Nigeria
Benin
Malawi
Rwanda
Botswana
Mali
Sao Tome and Principe
Burkina Faso
Mauritania
Senegal
Burundi
Mauritius
Sierra Leone
Cabo Verde
Mozambique
Somalia
Cameroon
Namibia
South Africa
Central African Republic
Niger
South Sudan
Chad
Gabon
Sudan
Comoros
Gambia, The
Swaziland
Congo, Dem. Rep.
Ghana
Tanzania
Congo, Rep.
Guinea
Togo
Cote d’Ivoire
Guinea-Bissau
Uganda
Eritrea
Kenya
Zambia
Ethiopia
Lesotho
Zimbabwe
 
Liberia
 

2. Châu Á - Thái Bình Dương

American Samoa
Myanmar
Cambodia
Palau
Fiji
Papua New Guinea
Kiribati
Philippines
Korea, Dem. Rep.
Samoa
Lao PDR
Solomon Islands
Malaysia
Timor-Leste
Marshall Islands
Tonga
Micronesia, Fed. Sts.
Tuvalu
Mongolia
Vanuatu

3. Châu Âu và Trung Á

Albania
Macedonia, FYR
Armenia
Moldova
Azerbaijan
Montenegro
Belarus
Romania
Bosnia and Herzegovina
Serbia
Bulgaria
Tajikistan
Georgia
Turkey
Kazakhstan
Turkmenistan
Kosovo
Ukraine
Kyrgyz Republic
Uzbekistan

4. Mỹ La-tinh và Ca-ri-bê

Belize
Guyana
Bolivia
Haiti
Brazil
Honduras
Colombia
Jamaica
Costa Rica
Mexico
Cuba
Nicaragua
Dominica
Panama
Dominican Republic
Paraguay
Ecuador
Peru
El Salvador
St. Lucia
Grenada
St. Vincent and the Grenadines
Guatemala
Suriname

5. Trung Đông và Bắc Phi

Algeria
Libya
Djibouti
Morocco
Egypt, Arab Rep.
Syrian Arab Republic
Iran, Islamic Rep.
Tunisia
Iraq
West Bank and Gaza
Jordan
Yemen, Rep.
Lebanon
 

6. Nam Á

Afghanistan
Maldives
Bangladesh
Nepal
Bhutan
Pakistan
India
Sri Lanka

 
(Kèm theo Thông báo về việc tiến hành áp dụng biện pháp tự vệ chính thức
Kèm theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
BÁO CÁO CUỐI CÙNG
(Bản tóm tắt công khai)
 
 
1. Tổng quan vụ việc
Ngày 09 tháng 6 năm 2015, Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là Cơ quan Điều tra) nhận được Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng bột ngọt nhập khẩu vào Việt Nam, có mã HS: 2922.42.20 (sau đây gọi tắt là Hàng hóa bị Điều tra), của Công ty cổ phần hữu hạn Vedan Việt Nam (sau đây gọi tắt là Bên yêu cầu).
Ngày 22 tháng 6 năm 2015, Cơ quan Điều tra đã ban hành công văn 470/QLCT-P2 yêu cầu công ty Vedan bổ sung thông tin trong Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ.
Ngày 20 tháng 7 năm 2015, Công ty Vedan đã gửi các thông tin bổ sung theo yêu cầu.
Ngày 31 tháng 7 năm 2015, Cơ quan Điều tra ban hành công văn 596/QLCT-P2 xác nhận Hồ sơ hợp lệ.
Ngày 01 tháng 9 năm 2015, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký Quyết định số 9269/QĐ-BCT về việc Điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với Hàng hóa thuộc đối tượng Điều tra.
Ngày 08 tháng 9 năm 2015, Cơ quan Điều tra đã gửi Bản câu hỏi Điều tra cho các Bên liên quan. Thời hạn trả lời Bản câu hỏi Điều tra là 30 ngày kể từ ngày gửi Bản câu hỏi Điều tra, tức là trước 17h00 ngày 08 tháng 10 năm 2015.
Ngày 19 đến ngày 23 tháng 10 năm 2015, trên cơ sở xem xét, nghiên cứu thông tin từ các Bản trả lời câu hỏi Điều tra do các Bên liên quan cung cấp, Cơ quan Điều tra đã tiến hành thẩm tra tại chỗ đối với một số doanh nghiệp sản xuất Hàng hóa tương tự và/hoặc Hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước (sau đây gọi tắt là Nhà sản xuất trong nước).
Ngày 21 đến ngày 23 tháng 12 năm 2015, Cơ quan Điều tra đã tiến hành thẩm tra các doanh nghiệp nhập khẩu đã trả lời Bản câu hỏi của Cơ quan Điều tra.
Ngày 19 tháng 01 năm 2016, Cơ quan Điều tra đã tổ chức Phiên tham vấn công khai vụ việc Điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng bột ngọt nhập khẩu vào Việt Nam.
2. Kết luận chính thức về sự gia tăng tuyệt đối và tương đối của lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng Điều tra
Dựa trên số liệu tổng hợp từ Tổng cục Hải quan và các phân tích cụ thể trong báo cáo, Cơ quan Điều tra xác định có sự gia tăng một cách tuyệt đối về tổng lượng nhập khẩu và trị giá hàng hóa thuộc đối tượng Điều tra Việt Nam trong giai đoạn Điều tra.
Biểu đồ 1: Lượng nhập khẩu của hàng hóa bị Điều tra trong giai đoạn 2011-2014
Đơn vị: tấn
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nếu xem xét sự gia tăng tương đối giữa hàng nhập khẩu với tổng lượng tiêu thụ trong nước cũng có thể thấy mức gia tăng rất lớn, và tốc độ ngày càng tăng so với các năm trước. Do đó, Cơ quan Điều tra kết luận có sự gia tăng một cách tương đối của hàng hóa nhập khẩu so với lượng tiêu thụ nội địa trong giai đoạn Điều tra.
Bảng 1: Gia tăng tương đối của hàng nhập khẩu so với lượng bán hàng nội địa của ngành sản xuất nội địa

 
ĐVT
2011
2012
2013
2014
Lượng nhập khẩu
Tấn
8.974,69
18.143,27
43.935,01
58.446,35
Tăng/giảm (1)
%
-
102,2%
142,2%
33,0%
Tổng lượng tiêu thụ trong nước (index 100)
Tấn
100
100.49
111.42
108.62
Tăng/giảm (2)
%
-
0,49%
10,89%
-2,52%
Tỷ lệ tăng tương đối của nhập khẩu (3) = (1)-(2)
%
-
101,71%
131,31%
35,52%

Nguồn: Tổng cục Hải quan và tổng hợp bản trả lời câu hỏi của các nhà sản xuất trong nước
3. Kết luận về tác động ép giá và kìm giá của hàng hóa nhập khẩu
Để phân tích tác động về giá của hàng hóa nhập khẩu, Cơ quan Điều tra đã tiến hành tính toán giá bán của hàng hóa nhập khẩu tại thị trường Việt Nam và giá bán của hàng hóa trong nước dựa trên số liệu do Tổng cục Hải quan cung cấp và Bản trả lời câu hỏi của các nhà xuất khẩu, nhập khẩu và các nhà sản xuất trong nước. Căn cứ theo các dữ liệu đã nhận được, kết quả phân tích cho thấy như sau:
- Tác động ép giá: Sức ép của hàng hóa nhập khẩu đối với giá bán trong nước bắt đầu từ năm 2011, khi giá bán trong nước đã có sự thay đổi nhẹ, giảm Khoảng 2-3%. Tuy nhiên, năm 2014, giá bán đột ngột giảm 8,7% trước sự ồ ạt của hàng nhập khẩu đang bán với giá rẻ hơn trên thị trường.
Biểu đồ 2: So sánh giá bán của hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn 2011-2014
Nguồn: Tổng cục Hải quan và tổng hợp bản trả lời câu hỏi của các nhà sản xuất trong nước, các nhà nhập khẩu.
- Tác động kìm giá: trong các năm 2012, 2013, giá bán trong nước và chi phí sản xuất vẫn ở mức phù hợp khi mà tỷ lệ giữa giá bán và chi phí sản xuất luôn ở mức phù hợp để ngành sản xuất vẫn có lãi mặc dù chi phí sản xuất có sự gia tăng. Tuy nhiên trong năm 2014, khi chi phí sản xuất tăng 1,5% thì giá bán trong nước lại phải giảm mạnh tới 8,7%, Điều này là trái với quy luật thị trường vì khi chi phí sản xuất tăng thì giá bán cũng phải tăng tương ứng. Trong năm 2014, chi phí sản xuất thậm chí còn cao hơn gần đồng/tấn. Như vậy, Cơ quan Điều tra nhận định rằng ngành sản xuất trong nước đang đứng trước nguy cơ đe dọa thiệt hại nghiêm trọng nếu mức giá này tiếp tục phải duy trì để cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.
Biểu đồ 3: So sánh chi phí sản xuất và giá bán của hàng hóa trong nước trong giai đoạn 2011-2014
Nguồn: Tổng hợp bản trả lời của các nhà sản xuất trong nước
4. Kết luận chính thức về các diễn biến không lường trước
- Sự suy giảm trong phát triển kinh tế không được như mong đợi của Trung Quốc đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, bán hàng của Trung Quốc do nhu cầu tiêu dùng nội địa sụt giảm.
- Sản phẩm bột ngọt của Trung Quốc bị áp thuế CBPG tại Hoa Kỳ lên tới 52,27% đã ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của Trung Quốc và gia tăng lượng tồn kho hàng hóa sản xuất trong nước do không thể xuất khẩu sang một trong những thị trường lớn nhất của Trung Quốc.
5. Kết luận chính thức về thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước
Để đánh giá mức độ thiệt hại của ngành sản xuất trong nước, Cơ quan Điều tra đã tiến hành đánh giá từng tiêu chí xác định mức độ thiệt hại của ngành sản xuất trong nước, cụ thể như sau:
- Lượng bán hàng của ngành sản xuất trong nước đã giảm đi đáng kể trong giai đoạn 2011 - 2014.
- Trong thời kỳ từ 2011 - 2013, lượng tiêu thụ toàn thị trường đã tăng. Tuy nhiên trong năm 2014, lượng tiêu thụ toàn thị trường giảm đi trong khi đó hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam vẫn tiếp tục gia tăng.
- Đối với chỉ số về lợi nhuận, ngành sản xuất trong nước đều có lãi trong giai đoạn 2011 - 2014. Tuy nhiên chỉ số lợi nhuận liên tục giảm và giảm nhanh trong năm 2014. Ngoài ra, tỷ suất lợi nhuận của Ngành sản xuất trong nước ngày càng giảm đi và thấp nhất trong năm 2014, chỉ đạt ***** %.
- Thị phần của ngành sản xuất trong nước đã liên tục giảm trong giai đoạn 2011 - 2014 và giảm xuống thấp nhất vào năm 2014, chiếm ***** %. Trong khi đó, thị phần của hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng Điều tra lại tăng lên liên tục, năm 2011 thị phần nhập khẩu chỉ chiếm ***** %, đến năm 2014 thị phần của hàng hóa nhập khẩu đã chiếm *****%.
- Công suất của ngành sản xuất trong nước không có thay đổi trong giai đoạn 2011 - 2014. Tuy nhiên sản lượng và công suất sử dụng của Ngành sản xuất trong nước đã có nhiều biến động và đạt mức thấp nhất trong năm 2014.
- Hiệu quả đầu tư của ngành sản xuất trong nước liên tục giảm trong giai đoạn 2011 - 2014, và năm 2014 là năm có hiệu quả đầu tư thấp nhất.
- Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của ngành sản xuất trong nước tăng trong giai đoạn 2011 - 2014, cho thấy ngành sản xuất trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn đối với khả năng tăng vốn hoặc mở rộng đầu tư.
- Lượng tồn kho hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước tăng nhẹ trong giai đoạn 2011 - 2014 và tăng mạnh trong năm 2014.
- Số lượng người lao động đã tăng lên vào năm 2012 và bắt đầu giảm đi từ năm 2012 - 2014. Lương bình quân lao động đã tăng đều trong giai đoạn 2011 - 2014.
- Năng suất lao động của Ngành sản xuất trong nước tăng lên cao nhất vào năm 2013 và bắt đầu giảm đi đáng kể trong năm 2014 và cũng là năm có năng suất lao động thấp nhất trong giai đoạn 2011 - 2014.
Như vậy, xét một cách tổng thể, hoạt động kinh doanh ngành sản xuất trong nước không có nhiều biến động và tương đối ổn định trong giai đoạn 2011 - 2012. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2013 và đặc biệt trong năm 2014, các chỉ số đánh giá thiệt hại của Ngành sản xuất trong nước đều đã sụt giảm khá rõ ràng, Điều này cho thấy ngành sản xuất trong nước đã và đang phải đối mặt với thiệt hại nghiêm trọng.
6. Kết luận chính thức về mối quan hệ nhân quả
Cơ quan Điều tra cũng đã xem xét các yếu tố khác có thể tác động đến ngành sản xuất trong nước để phân tích mối quan hệ nhân quả giữa hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến và các thiệt hại vật chất hoặc đe dọa thiệt hại vật chất đối với ngành sản xuất trong nước, cụ thể như sau:
- Thị phần: Thị phần của Ngành sản xuất trong nước trên thị trường Việt Nam liên tục giảm trong các năm 2012, 2013 và 2014 với các chỉ số lần lượt là ***** %, ***** % và ***** %. Điều đáng nói là việc giảm thị phần của ngành sản xuất trong nước lại tương ứng với sự tăng lên của thị phần của hàng hóa nhập khẩu trên thị trường Việt Nam (lần lượt là *****%, *****% và *****%).
- Sản xuất, bán hàng: Năm 2014 mặc dù ngành sản xuất trong nước đã giảm 9,58% sản lượng khi lượng cầu trong nước giảm nhẹ (2,52%) nhưng tồn kho năm 2014 lại tăng cao (tồn kho tăng ở mức 58,1% - tăng gấp 13 lần so với mức tăng tồn kho của năm 2011. Bên cạnh đó, lượng bán nội địa của ngành sản xuất trong nước cũng giảm 21,56%, lợi nhuận giảm 21,95%.
- Xuất khẩu: Có thể thấy rằng lượng xuất khẩu bột ngọt của Ngành sản xuất trong nước đã có sự tăng trưởng. Trong đó, năm 2014, lượng xuất khẩu tăng 39,9% so với năm 2013.
- Cầu thị trường và nhu cầu thị trường nội địa: Năm 2014, lượng cầu trong nước giảm 2,52%, trong khi đó lượng bán hàng nội địa của ngành sản xuất trong nước giảm mạnh ở mức 21,6% và cùng với đó là sự gia tăng mạnh mẽ của lượng hàng nhập khẩu lên mức 33%. Điều này cho thấy sự sụt giảm nhẹ về lượng cầu trong nước không phải là nguyên nhân dẫn tới thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.
- Thay đổi trong công nghệ: Trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay, ngành sản xuất trong nước liên tục tiến hành cải thiện, nâng cấp hệ thống, quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu chi phí sản xuất. Do vậy, việc phát triển khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu chi phí không phải là nguyên nhân dẫn tới thiệt hại của ngành sản xuất trong nước. Các sản phẩm bột ngọt của các nhà sản xuất trong nước hiện nay được đánh giá có chất lượng tương đương với các sản phẩm nhập khẩu.
Sau khi xem xét các yếu tố khác có thể tác động đến ngành sản xuất trong nước, có thể kết luận rằng các yếu tố khác có tác động rất nhỏ đến tình hình khó khăn của ngành hiện nay, do đó, có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu và thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2521/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ của Bộ Tài chính tại Quyết định 865/QĐ-TTg ngày 17/08/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng cửa khẩu thông minh tại đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1119-1120 và đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1088/2-1089 thuộc cặp cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Việt Nam) - Hữu Nghị Quan (Trung Quốc)

Quyết định 2521/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ của Bộ Tài chính tại Quyết định 865/QĐ-TTg ngày 17/08/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng cửa khẩu thông minh tại đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1119-1120 và đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1088/2-1089 thuộc cặp cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Việt Nam) - Hữu Nghị Quan (Trung Quốc)

Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo

văn bản mới nhất

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

loading
×
×
×
Vui lòng đợi