Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2014/NQ-HĐTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Trương Hòa Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/03/2014 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/03/2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại, thỏa thuận trọng tài vô hiệu khi thỏa thuận trọng tài được xác lập để giải quyết các tranh chấp không thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại (tranh chấpphát sinh từ hoạt động thương mại hay giữa các bên mà trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại...); một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép theo quy định tại Điều 4 và 132 Bộ luật Dân sự hoặc người xác lập thỏa thuận trọng tài không phải là người đại diện theo pháp luật, không phải là người được ủy quyền hợp pháp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi được ủy quyền...
Trường hợp thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì thỏa thuận trọng tài đó không vô hiệu.
Cũng theo Nghị quyết này, trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý. Riêng đối với trường hợp các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại 01 Trung tâm trọng tài cụ thể, nhưng Trung tâm này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa hoặc đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, hoặc Trung tâm trọng tài, Tòa án không thể tìm được Trọng tài viên như các bên thỏa thuận; trường hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, Trọng tài viên từ chối việc được chỉ định hoặc Trung tâm trọng tài từ chối việc chỉ định Trọng tài viên và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế hay khi nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn quy định tại Điều 17 Luật Trọng tài thương mại nhưng khi phát sinh tranh chấp, người tiêu dùng không đồng ý lựa chọn Trọng tài giải quyết tranh chấp..., thì Tòa án có thể nhận thụ lý vụ việc.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2014.
Xem chi tiết Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP tại đây
tải Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN Số: 01/2014/NQ-HĐTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH LUẬT TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
--------------
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;
Để thi hành đúng và thống nhất các quy định Luật Trọng tài thương mại được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 (sau đây viết tắt là Luật TTTM);
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết này hướng dẫn thi hành một số quy định Luật TTTM về thẩm quyền, trình tự, thủ tục tố tụng của Tòa án đối với hoạt động trọng tài; đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc.
Trường hợp sau khi thụ lý vụ án Tòa án mới phát hiện vụ tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài không thuộc trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì Tòa án căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 192 BLTTDS ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu gửi kèm theo đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện mà Tòa án xác định người bị kiện, người khởi kiện đã yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, trường hợp người bị kiện, người khởi kiện chưa yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp thì Tòa án xem xét thụ lý giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp Tòa án đã thụ lý vụ án mà phát hiện tranh chấp đã có yêu cầu Trọng tài giải quyết trước thời điểm Tòa án thụ lý vụ án thì Tòa án căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 192 BLTTDS ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án vì không thuộc thẩm quyền của Tòa án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu gửi kèm theo đơn khởi kiện.
Thoả thuận trọng tài vô hiệu là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 18 Luật TTTM. Khi xem xét thoả thuận trọng tài vô hiệu quy định tại Điều 18 Luật TTTM cần lưu ý một số trường hợp như sau:
Về nguyên tắc thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập thì thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu. Trường hợp thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì thỏa thuận trọng tài không vô hiệu.
“Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được” quy định tại Điều 6 Luật TTTM là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp thỏa thuận của các bên không đúng quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật TTTM thì thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động trọng tài được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật TTTM về thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án và quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật TTTM về thẩm quyền theo cấp của Tòa án.
Ví dụ: các bên thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân huyện X để giải quyết yêu cầu triệu tập người làm chứng thì thỏa thuận này là trái với quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật TTTM. Tòa án không chấp nhận thỏa thuận lựa chọn này của các bên và thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động trọng tài được xác định theo quy định tại điểm e khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Luật TTTM.
Trường hợp Tòa án xác định vi phạm đã mất quyền phản đối quy định tại Điều 13 Luật TTTM và hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì bên đã mất quyền phản đối không được quyền khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài, yêu cầu hủy phán quyết trọng tài đối với những vi phạm đã mất quyền phản đối đó. Tòa án không được căn cứ vào các vi phạm mà một hoặc các bên đã mất quyền phản đối để quyết định chấp nhận yêu cầu của một hoặc các bên.
Trường hợp yêu cầu thay đổi Trọng tài viên là có căn cứ, thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Thẩm phán căn cứ quy định tương ứng để quyết định việc thay đổi Trọng tài viên. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu thay đổi Trọng tài viên, thì Thẩm phán phải ra quyết định bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do của việc không chấp nhận yêu cầu thay đổi. Quyết định thay đổi Trọng tài viên được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Trường hợp có căn cứ cho thấy phán quyết trọng tài vụ việc đang được xem xét, giải quyết theo thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại Tòa án có thẩm quyền thì khi nhận được đơn yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài, Tòa án chưa thụ lý yêu cầu này để đợi kết quả giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
Ví dụ 1: Trường hợp một bên không được thông báo về đơn khởi kiện quy định tại Điều 32 Luật TTTM kịp thời và hợp pháp theo quy tắc tố tụng trọng tài, Luật TTTM dẫn tới việc không đảm bảo được quyền được thành lập Hội đồng trọng tài là trường hợp vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trọng tài quy định tại điểm b khoản 2 Điều 68 Luật TTTM.
Ví dụ 2: Các bên thỏa thuận tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng trọng tài gồm ba trọng tài viên và áp dụng luật nội dung của Việt Nam để giải quyết vụ tranh chấp nhưng thực tế việc giải quyết tranh chấp được tiến hành bởi Hội đồng Trọng tài gồm một Trọng tài viên duy nhất, pháp luật áp dụng là pháp luật nội dung của Singapore mặc dù một bên có phản đối nhưng không được Hội đồng trọng tài chấp nhận thì đây là trường hợp vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trọng tài quy định tại điểm b khoản 2 Điều 68 Luật TTTM.
Về nguyên tắc, Tòa án chỉ hủy phần quyết định có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài mà không hủy phán quyết trọng tài. Trường hợp có thể tách được phần quyết định của Hội đồng trọng tài về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài, thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết không bị huỷ.
Trường hợp không thể tách được phần quyết định của Hội đồng trọng tài về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài, thì Tòa án hủy phán quyết trọng tài đó.
Tòa án chỉ xem xét việc xác định chứng cứ giả mạo nếu có chứng cứ chứng minh cho yêu cầu đó và chứng cứ đó phải có liên quan đến việc ra phán quyết, có ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết. Tòa án phải căn cứ vào quy định Luật TTTM, quy tắc tố tụng trọng tài, thỏa thuận của các bên và quy tắc xem xét, đánh giá chứng cứ mà Hội đồng trọng tài áp dụng khi giải quyết vụ việc để xác định chứng cứ giả mạo.
Khi xem xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, Tòa án phải xác định được phán quyết trọng tài có vi phạm một hoặc nhiều nguyên tắc cơ bản của pháp luật và nguyên tắc đó có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp của Trọng tài.
Tòa án chỉ hủy phán quyết trọng tài sau khi đã chỉ ra được rằng phán quyết trọng tài có nội dung trái với một hoặc nhiều nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam mà Hội đồng trọng tài đã không thực hiện nguyên tắc này khi ban hành phán quyết trọng tài và phán quyết trọng tài xâm phạm nghiêm trọng lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của một hoặc các bên, người thứ ba.
Ví dụ 1: Các bên đã tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp và thỏa thuận này không trái pháp luật, đạo đức xã hội nhưng Hội đồng trọng tài không ghi nhận sự thỏa thuận đó của các bên trong phán quyết trọng tài. Trong trường hợp này phán quyết trọng tài đã vi phạm nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết trong lĩnh vực thương mại quy định tại Điều 11 Luật Thương mại và Điều 4 của Bộ luật dân sự... Tòa án xem xét, quyết định việc hủy phán quyết trọng tài này vì trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam đã được Luật Thương mại và Bộ luật dân sự… quy định.
Ví dụ 2: Một bên tranh chấp cung cấp chứng cứ chứng minh phán quyết trọng tài được lập có sự cưỡng ép, lừa dối, đe dọa hoặc hối lộ. Trong trường hợp này phán quyết trọng tài đã vi phạm nguyên tắc “trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư” quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật TTTM.
Người yêu cầu Tòa án giải quyết các loại việc liên quan đến Trọng tài phải nộp lệ phí Tòa án theo quy định của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13-6-2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án. Khi có đơn yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ; triệu tập người làm chứng; hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thì Tòa án không yêu cầu người nộp đơn nộp lệ phí mà tiến hành thụ lý vụ việc theo thủ tục chung.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này các mẫu văn bản tố tụng sau đây:
Kể từ ngày Luật TTTM có hiệu lực (ngày 01-01-2011), việc giải quyết tranh chấp giữa các bên được thực hiện theo quy định Luật TTTM mà không phụ thuộc vào tranh chấp phát sinh trước hoặc sau khi Luật TTTM có hiệu lực, và các bên đã có thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi Luật TTTM có hiệu lực.
Đối với thỏa thuận trọng tài được xác lập trước ngày Luật TTTM có hiệu lực, nhưng kể từ ngày Luật TTTM có hiệu lực mới phát sinh tranh chấp và các bên không có thỏa thuận trọng tài mới, thì việc xác định thỏa thuận trọng tài có hợp pháp hay không và hiệu lực của thỏa thuận trọng tài đó phải căn cứ vào quy định tương ứng của pháp luật tại thời điểm xác lập thỏa thuận trọng tài.
Ví dụ: Công ty A và Công ty B ký hợp đồng ngày 01-6-2008 trong đó có điều khoản lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp. Ngày 18-8-2013 Công ty A khởi kiện tranh chấp hợp đồng tại Trọng tài do các bên không thỏa thuận mới về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp này trọng tài tiến hành thụ lý, giải quyết tranh chấp theo quy định Luật TTTM và xác định hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo quy định của Pháp lệnh trọng tài thương mại. Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài được xác định theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xác lập thỏa thuận trọng tài. Pháp lệnh trọng tài thương mại có hiệu lực từ ngày 01-7-2003 đến hết ngày 31-12-2010.
Nơi nhận: |
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
Mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........(1) Số:...../...../QĐ-CĐTTV (2) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
TÒA ÁN NHÂN DÂN.....................(3)
Căn cứ vào Điều 41 Luật Trọng tài thương mại;
Sau khi xem xét đơn khởi kiện của nguyên đơn và văn bản yêu cầu chỉ định Trọng tài viên của .................(4) là.......................(5) trong vụ tranh chấp về....................(6);
Xét thấy việc chỉ định…..… (7) là cần thiết cho việc giải quyết vụ tranh chấp;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chỉ định Ông (Bà):………………………………………..……………...…
Địa chỉ:……………………………………………………………..………(8).
Làm ……(9) để giải quyết vụ tranh chấp về………….…..................(10) giữa:
Nguyên đơn:…………………………………………………..……...…...…(11).
Địa chỉ: …………………………………………………..………..…………....
Bị đơn:……………………………………….……………..….……….....…(12).
Địa chỉ: ……………………………………………………..…………..………
2. Ông (Bà) có tên nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại.
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay, các bên, Hội đồng trọng tài, Trọng tài viên không có quyền khiếu nại, kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.
Nơi nhận: |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………... THẨM PHÁN (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Tòa án) |
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 01:
(1) (3) Ghi tên Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định chỉ định Trọng tài viên; (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: số 02/2014/QĐ-CĐTTV).
(4) Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của cá nhân; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đề nghị Tòa án chỉ định Trọng tài viên. Ví dụ: Công ty TNHH Toàn Thắng, địa chỉ: số 20 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
(5) Ghi địa vị pháp lý của người đề nghị Tòa án chỉ định Trọng tài viên. Ví dụ: "nguyên đơn".
(6) (10) Ghi tóm tắt nội dung quan hệ pháp luật tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn. Ví dụ: “hợp đồng mua bán hàng hóa”.
(7) (9) Tùy theo yêu cầu của các bên mà ghi địa vị pháp lý của Trọng tài viên. Trường hợp đơn yêu cầu chỉ định Trọng tài viên theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Trọng tài thương mại thì ghi là “Chủ tịch Hội đồng trọng tài”. Trường hợp đơn yêu cầu chỉ định Trọng tài viên theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 41 Luật Trọng tài thương mại thì ghi là “Trọng tài viên”. Trường hợp chỉ định trọng tài viên duy nhất quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Trọng tài thương mại thì ghi là “Trọng tài viên duy nhất”.
(8) Trường hợp yêu cầu Tòa án chỉ định Trọng tài viên để giải quyết vụ tranh chấp thì ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của Trọng tài viên đó. Trường hợp yêu cầu Tòa án chỉ định Trọng tài viên duy nhất để giải quyết vụ tranh chấp thì ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của Trọng tài viên duy nhất đó. Trường hợp yêu cầu Tòa án chỉ định Trọng tài viên làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài thì ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của Trọng tài viên làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài đó.
(11) (12) Nếu nguyên đơn, bị đơn là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
Mẫu số 02 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........(1) Số:...../....../QĐ-TĐTTV (2) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
THAY ĐỔI TRỌNG TÀI VIÊN
TÒA ÁN NHÂN DÂN.....................(3)
Căn cứ vào Điều 42 Luật Trọng tài thương mại;
Sau khi xem xét đơn khởi kiện của nguyên đơn và văn bản yêu cầu thay đổi Trọng tài viên của.....................(4) là......................(5), trong vụ tranh chấp về...................(6);
Xét thấy việc thay đổi Trọng tài viên là cần thiết cho việc giải quyết vụ tranh chấp;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chỉ định Ông (Bà):……………………………………………..…..………(7)
Địa chỉ:………………………………………………………………………….
Làm....... (8) để giải quyết vụ tranh chấp về………….…..(9) giữa:
Nguyên đơn:…………………………………………………....….....………(10)
Địa chỉ: …………………………………………………..……………………..
Bị đơn:……………………………………….……………...….……...…..…(11)
Địa chỉ: ……………………………………………………..…………………..
2. Ông (Bà)......(12) thay thế cho Ông (Bà).....(13) và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay, các bên, Hội đồng trọng tài, Trọng tài viên không có quyền khiếu nại, kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.
Nơi nhận: |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………... THẨM PHÁN (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Tòa án) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02:
(1) (3) Ghi tên Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thay đổi Trọng tài viên; (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: số 04/2014/QĐ-TĐTTV).
(4) Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của cá nhân; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đề nghị Tòa án thay đổi Trọng tài viên. Ví dụ: Công ty TNHH Toàn Thắng, địa chỉ: số 20 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do ông Nguyễn Văn A, địa chỉ: số 20 Thụy Khuê, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội – Giám đốc Công ty TNHH Toàn Thắng làm đại diện theo pháp luật.
(5) Ghi địa vị pháp lý của người đề nghị Tòa án thay đổi Trọng tài viên. Ví dụ: "nguyên đơn".
(6) (9) Ghi tóm tắt nội dung quan hệ pháp luật tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn. Ví dụ: “hợp đồng mua bán hàng hóa”.
(7) (12) Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của Trọng tài viên được Tòa án quyết định thay đổi.
(8) Tùy theo yêu cầu mà ghi địa vị pháp lý của Trọng tài viên được Tòa án quyết định thay đổi. Trọng tài viên được thay đổi thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Trọng tài thương mại thì ghi là “Chủ tịch Hội đồng trọng tài”. Trọng tài viên được thay đổi thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 41 Luật Trọng tài thương mại thì ghi là “Trọng tài viên”. Trọng tài viên được thay đổi thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Trọng tài thương mại thì ghi là “Trọng tài viên duy nhất”.
(10) (11) Nếu nguyên đơn, bị đơn là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(13) Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của Trọng tài viên bị Tòa án quyết định thay đổi.
Mẫu số 03 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........(1) Số:...../...../QĐ-GQKN (2) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN.....................(3)
Căn cứ vào Điều 44 của Luật Trọng tài thương mại;
Sau khi xem xét Đơn khiếu nại ngày.....tháng…năm…. (4) của...........(5) là.........(6) trong vụ tranh chấp giữa:
Nguyên đơn:………………………...…………...…………….........……..…(7).
Địa chỉ: …………………………………...……………..……………………....
Bị đơn:……………………………………...….…………......….……...……(8).
Địa chỉ: ……………………………………...………………..……………..……
và các tài liệu, chứng cứ kèm theo khiếu nại đối với Quyết định của Hội đồng trọng tài....................(9) về.....................(10);
Nội dung yêu cầu...............................................................................................(11);
Xét thấy.............................................................................................................(12);
QUYẾT ĐỊNH:
1. ………………………………………………..………………………….....(13).
2. Hội đồng trọng tài, Trọng tài viên, các bên có trách nhiệm thi hành quyết định này theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại này có hiệu lực thi hành ngay, các bên, Hội đồng trọng tài, Trọng tài viên không có quyền khiếu nại, kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.
Nơi nhận: |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………... THẨM PHÁN (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Tòa án) |
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 03:
(1) (3) Ghi tên Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định hủy phán quyết trọng tài; (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: số 01/2013/QĐ-GQKN).
(4) Ghi ngày tháng năm trên đơn khiếu nại.
(5) Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của của người khiếu nại; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đề nghị Tòa án giải quyết khiếu nại. Ví dụ: Công ty TNHH Toàn Thắng, địa chỉ: số 20 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do ông Nguyễn Văn A, địa chỉ: số 20 Thụy Khuê, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Giám đốc Công ty TNHH Toàn Thắng làm đại diện theo pháp luật.
(6) Ghi địa vị pháp lý của người khiếu nại trong vụ tranh chấp. Ví dụ: "nguyên đơn".
(7) (8) Nếu nguyên đơn, bị đơn là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(9) Ghi rõ hình thức của quyết định trọng tài bị khiếu nại và họ tên của Trọng tài viên là thành viên Hội đồng trọng tài ban hành Quyết định trọng tài bị khiếu nại. Trường hợp Hội đồng trọng tài có ban hành Quyết định bằng văn bản về nội dung bị khiếu nại thì ghi cụ thể số, ngày tháng năm ban hành Quyết định của Hội đồng trọng tài bị khiếu nại. Trường hợp Hội đồng trọng tài không ban hành Quyết định bằng văn bản về nội dung bị khiếu nại thì ghi những tài liệu, chứng cứ mà một hoặc các bên cung cấp để chứng minh Hội đồng trọng tài đã quyết định về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài, về thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và thẩm quyền của Hội đồng trọng tài. Ví dụ: “Quyết định việc số 28/2014/HĐTTVV của Hội đồng trọng tài trọng tài vụ việc do Trọng tài viên Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị B và Phạm Thị C lập ngày 20-8-2014.
(10) Ghi rõ loại quyết định của Hội đồng trọng tài bị khiếu nại quy định tại Điều 43 Luật Trọng tài thương mại. Ví dụ: “thẩm quyền của Hội đồng trọng tài".
(11) Ghi tóm tắt nội dung vụ việc, nội dung tranh chấp giữa các bên, nội dung yêu cầu và căn cứ yêu cầu giải quyết khiếu nại.
(12) Ghi những nhận định của Toà án, phân tích những căn cứ để giải quyết khiếu nại. Cần viện dẫn điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để giải quyết khiếu nại.
(13) Ghi nội dung quyết định của Tòa án về việc chấp nhận hay không chấp nhận khiếu nại và phán quyết của Tòa án liên quan đến việc chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại của đương sự. Ví dụ: Trong trường hợp Toà án quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì ghi như sau: Chấp nhận khiếu nại của Công ty TNHH X về việc tranh chấp giữa Công ty TNHH X và Công ty TNHH Y không thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài phải ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 6 Điều 44 Luật Trọng tài thương mại".
Mẫu số 04 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........(1) Số:...../...../QĐ-ĐKPQ (2) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
ĐĂNG KÝ PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI VỤ VIỆC
TÒA ÁN NHÂN DÂN………….
Căn cứ vào Điều 62 Luật Trọng tài thương mại;
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ kèm theo:..........(3);
Sau khi xem xét Đơn yêu cầu đăng ký Phán quyết Trọng tài vụ việc ngày…. tháng…. năm…. (4) của………… (5) là.......(6); Phán quyết trọng tài.......(7) giữa:
Nguyên đơn:……………………………………………………......……..……(8).
Địa chỉ: …………………………………………………..………….…………....
Bị đơn:……………………………………….……………...….…..………..…(9).
Địa chỉ: ……………………………………………………..……….……………
Tranh chấp về:………................…………………………………….………..(10).
Xét thấy:……………………………….....…………………………………(11).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phán quyết trọng tài….(12) giữa....(13) được đăng ký tại Tòa án nhân dân…........(14)
2. Cơ quan thi hành án dân sự, Hội đồng trọng tài, Trọng tài viên, các bên có trách nhiệm thi hành Quyết định này và Phán quyết trọng tài vụ việc.
3. Quyết định đăng ký phán quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký. Người yêu cầu có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án nhân dân………(15) về việc đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại.
Nơi nhận: |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………... THẨM PHÁN (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Tòa án)
|
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 04:
(1) (14) (15) Ghi tên Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định hủy phán quyết trọng tài; (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: số 01/2013/QĐ-ĐKPQ).
(3) Ghi đầy đủ những tài liệu, chứng cứ được nộp kèm theo đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Trọng tài thương mại và các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có). Ví dụ: Biên bản họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài vụ việc, Bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài hợp lệ.
(4) Ghi ngày tháng năm nhận đơn yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài.
(5) Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đề nghị Tòa án giải quyết khiếu nại. Ví dụ: Công ty TNHH Toàn Thắng, địa chỉ: số 20 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do ông Nguyễn Văn A, địa chỉ: số 20 Thụy Khuê, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Giám đốc Công ty TNHH Toàn Thắng làm đại diện theo pháp luật.
(6) Ghi địa vị pháp lý của người yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài trong vụ tranh chấp. Ví dụ: "nguyên đơn".
(7) (12) Ghi đầy đủ thông tin của Phán quyết trọng tài được yêu cầu đăng ký. Ghi cụ thể số, ngày tháng năm, địa điểm ban hành Phán quyết trọng tài; họ tên, địa chỉ của Trọng tài viên Hội đồng trọng tài và tóm tắt nội dung quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các bên. Ví dụ: “Phán quyết trọng tài số 18/2014/PQTT của Hội đồng trọng tài trọng tài vụ việc do Trọng tài viên Nguyễn Văn A, Trần Văn B và Phạm Thị C lập ngày 26-8-2014 tại Hà Nội giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua ban hàng hóa quốc tế.
(8) (9) Nếu nguyên đơn, bị đơn là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(10) Ghi tóm tắt vụ việc, nội dung tranh chấp giữa các bên, nội dung phán quyết trọng tài, nội dung yêu cầu và căn cứ yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài.
(11) Trong phần này ghi nhận định của Toà án, phân tích những căn cứ để Tòa án quyết định Phán quyết trọng tài được đăng ký. Cần viện dẫn điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để đăng ký phán quyết.
(13) Ghi đầy đủ họ tên của nguyên đơn, bị đơn.
Mẫu số 05 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........(1) Số:...../...../TB-ĐKPQ (2) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày...... tháng ...... năm...... |
THÔNG BÁO
TỪ CHỐI ĐĂNG KÝ PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI VỤ VIỆC
Kính gửi :…………………………………………….……………..(3)
Địa chỉ:……………………………………………………....……….
Căn cứ vào Điều 62 Luật Trọng tài thương mại;
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ kèm theo:..........(4);
Sau khi xem xét Đơn yêu cầu đăng ký Phán quyết Trọng tài vụ việc ngày…. tháng…. năm…. (5) của………… (6) là.......(7); Phán quyết trọng tài.......(8) giữa:
Nguyên đơn:……………………………………………………......……..……(9).
Địa chỉ: …………………………………………………..……………………....
Bị đơn:……………………………………….……………..….…..…….....…(10).
Địa chỉ: ……………………………………………………..……………………
Tranh chấp về:…………................………….………………………………..(11).
Xét thấy đơn yêu cầu thuộc trường hợp ……..………………………….....…(12).
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Trọng tài thương mại và.........(13);
Toà án nhân dân….....(14) từ chối đăng ký Phán quyết trọng tài….....(15) giữa....(16).
Toà án nhân dân………(17) trả lại đơn yêu cầu cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) và thông báo cho người yêu cầu được biết.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo từ chối đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc, người yêu cầu có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án nhân dân……...…(18) về việc từ chối đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Trọng tài thương mại.
Nơi nhận: |
TOÀ ÁN NHÂN DÂN………... THẨM PHÁN (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Tòa án) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 05:
(1) (14) (17) (18) Ghi tên Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thông báo từ chối đăng ký phán quyết trọng tài; (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra thông báo (ví dụ: số 01/2013/TB-ĐKPQ).
(3) (6) Ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài. Ví dụ: Công ty TNHH Toàn Thắng, địa chỉ: số 20 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do ông Nguyễn Văn A, địa chỉ: số 20 Thụy Khuê, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Giám đốc Công ty TNHH Toàn Thắng làm đại diện theo pháp luật.
(4) Ghi đầy đủ những tài liệu, chứng cứ được nộp kèm theo đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Trọng tài thương mại và các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có). Ví dụ: Biên bản họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài vụ việc, Bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài hợp lệ.
(5) Ghi ngày tháng năm nhận đơn yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài.
(7) Ghi địa vị pháp lý của người yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài trong vụ tranh chấp. Ví dụ: "nguyên đơn".
(8) (15) Ghi đầy đủ thông tin của Phán quyết trọng tài được yêu cầu đăng ký. Ghi cụ thể số, ngày tháng năm, địa điểm ban hành Phán quyết trọng tài và họ tên, địa chỉ của Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài. Ví dụ: “Phán quyết trọng tài số 18/2014/PQTT của Hội đồng trọng tài trọng tài vụ việc do Trọng tài viên Nguyễn Văn A, Trần Văn B và Phạm Thị C lập ngày 26-8-2014 tại Hà Nội giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua ban hàng hóa quốc tế”.
(9) (10) Nếu nguyên đơn, bị đơn là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(11) Ghi tóm tắt nội dung vụ việc, nội dung tranh chấp giữa các bên, nội dung phán quyết trọng tài, nội dung yêu cầu và căn cứ yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài.
(12) Ghi nhận định của Tòa án, phân tích những căn cứ là lý do để Tòa án quyết định từ chối đăng ký Phán quyết trọng tài.
(13) Ghi điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để từ chối đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc.
(16) Ghi đầy đủ họ tên của nguyên đơn, bị đơn.
Mẫu số 06 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........(1) Số:...../...../QĐ-TĐCPQTT (2) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày...... tháng ...... năm..... |
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ XÉT ĐƠN YÊU CẦU HỦY PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
TÒA ÁN NHÂN DÂN.....................(3)
Với Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa: Ông (Bà).........................................................................
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà)...............................................................................
Ông (Bà)..............................................................................
Căn cứ vào khoản 7 Điều 71 Luật Trọng tài thương mại;
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ kèm theo:..........(4);
Sau khi xem xét Đơn yêu cầu tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy Phán quyết trọng tài ngày…. tháng …. năm…. (5) của…...(6) là.......(7); Phán quyết trọng tài.................(8) giữa:
Nguyên đơn.:……………………………………………………......……..……(9)
Địa chỉ:….………………………………………………..……………………....
Bị đơn:……………..……………….……….……………...….…..………..…(10)
Địa chỉ: ………………………….....………………………..……………………
Tranh chấp về:…………................……………………..……………………..(11)
Yêu cầu và căn cứ đề nghị tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.....................................................................................................................................
Xét thấy..............................................................................................................(12),
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thụ lý số…/..../TLST-KDTM... ngày…tháng…năm…..(13) đối với Phán quyết trọng tài.......(14) giữa:
Nguyên đơn:……………………………………………………......…….....…(15)
Địa chỉ: …………………………………………………..………………….......
Bị đơn:……………………………………….……………...….…..……….....(16)
Địa chỉ: ……………………………………………………..…………………...
2. Toà án tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài này khi lý do tạm đình chỉ không còn nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định này.
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các bên, Hội đồng trọng tài, Trọng tài viên không có quyền khiếu nại, kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.
Nơi nhận: |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT ĐƠN YÊU CẦU (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Tòa án) |
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 06:
(1) (3) Ghi tên Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài; (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: số 01/2013/QĐ-TĐCPQTT).
(4) Ghi đầy đủ những tài liệu, chứng cứ được nộp kèm theo đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 7 Điều 71 Luật Trọng tài thương mại và các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có). Ví dụ: Biên bản họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài vụ việc, Bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài hợp lệ.
(5) Ghi ngày tháng năm nhận đơn yêu cầu tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
(6) Ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức yêu cầu tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Ví dụ: Công ty TNHH Toàn Thắng, địa chỉ: số 20 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do ông Nguyễn Văn A, địa chỉ: số 20 Thụy Khuê, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Giám đốc Công ty TNHH Toàn Thắng làm đại diện theo pháp luật.
(7) Ghi địa vị pháp lý của người yêu cầu tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong vụ tranh chấp. Ví dụ: nguyên đơn.
(8) (14) Ghi đầy đủ thông tin của Phán quyết trọng tài được yêu cầu tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Ghi cụ thể số, ngày tháng năm, địa điểm ban hành Phán quyết trọng tài và họ tên, địa chỉ của Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài. Ví dụ: “Phán quyết trọng tài số 18/2014/PQTT của Hội đồng trọng tài trọng tài vụ việc do Trọng tài viên Nguyễn Văn A, Trần Văn B và Phạm Thị C lập ngày 26-8-2014 tại Hà Nội giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế”.
(9) (10) (15) (16) Nếu nguyên đơn, bị đơn là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(11) Ghi tóm tắt nội dung vụ việc, nội dung tranh chấp giữa các bên, nội dung phán quyết trọng tài.
(12) Trong phần này ghi nhận định của Toà án, phải phân tích những căn cứ là lý do để Tòa án tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Cần viện dẫn điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
(13) Ghi đầy đủ số, ngày tháng năm thụ lý vụ việc yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài. Ví dụ: thụ lý số 28/2014/TLST-KDTM ngày 16 tháng 8 năm 2014.
Mẫu số 07 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........(1) Số:...../...../QĐ-ĐCPQTT (2) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
ĐÌNH CHỈ XÉT ĐƠN YÊU CẦU HỦY PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
TÒA ÁN NHÂN DÂN.....................(3)
Với Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa: Ông (Bà).........................................................................
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà)...............................................................................
Ông (Bà)………………………………………………......
Căn cứ vào khoản 5 Điều 71 của Luật Trọng tài thương mại;
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ kèm theo:........................(4);
Sau khi xem xét Đơn yêu cầu hủy Phán quyết trọng tài ngày…. tháng …. năm…. (5) của…...(6) là.......(7); Phán quyết trọng tài.................(8) giữa:
Nguyên đơn:……………………………………………………......……..….…(9)
Địa chỉ: …………………………………………………..……………………....
Bị đơn:……………………………….……….……………...….…..………....(10)
Địa chỉ: …………………………...…………………………..…………………
Tranh chấp về:…………................……………………………………………(11)
Yêu cầu và căn cứ đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài:.....
Xét thấy..............................................................................................................(12),
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thụ lý số …/.../TLST-KDTM…(13) ngày…tháng…năm….. đối với Phán quyết trọng tài.......(14) giữa:
Nguyên đơn:……...……………………………………………......……..……(15)
Địa chỉ: …………………………………………………..……………………....
Bị đơn:……………………...……………….……………...….…..………..…(16)
Địa chỉ: ……………………………………………………..……………………
2. Khi có quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, các bên không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các bên, Hội đồng trọng tài, Trọng tài viên không có quyền khiếu nại, kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.
Nơi nhận: |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT ĐƠN YÊU CẦU (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Tòa án) |
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 07:
(1) (3) Ghi tên Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định tạm đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: số 01/2013/QĐ-TĐCPQTT).
(4) Ghi đầy đủ những tài liệu, chứng cứ được nộp kèm theo đơn yêu cầu (nếu có). Ví dụ: Biên bản họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài vụ việc, Bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài hợp lệ...
(5) Ghi ngày tháng năm nhận đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
(6) Ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu hủy phán quyết trọng tài; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức yêu cầu đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Ví dụ: Công ty TNHH Toàn Thắng, địa chỉ: số 20 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do ông Nguyễn Văn A, địa chỉ: số 20 Thụy Khuê, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Giám đốc Công ty TNHH Toàn Thắng làm đại diện theo pháp luật.
(7) Ghi địa vị pháp lý của người yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong vụ tranh chấp. Ví dụ: "nguyên đơn".
(8) (14) Ghi đầy đủ thông tin của Phán quyết trọng tài được yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Ghi cụ thể số, ngày tháng năm, địa điểm ban hành Phán quyết trọng tài và họ tên, địa chỉ của Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài. Ví dụ: “Phán quyết trọng tài số 18/2014/PQTT của Hội đồng trọng tài trọng tài vụ việc do Trọng tài viên Nguyễn Văn A, Trần Văn B và Phạm Thị C lập ngày 26-8-2014 tại Hà Nội giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua ban hàng hóa quốc tế”.
(9) (10) (15) (16) Nếu nguyên đơn, bị đơn là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(11) Ghi tóm tắt nội dung vụ việc, nội dung tranh chấp giữa các bên, nội dung phán quyết trọng tài.
(12) Trong phần này ghi nhận định của Toà án, phải phân tích những căn cứ là lý do để Tòa án đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Cần viện dẫn điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để đình chỉ xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
(13) Ghi đầy đủ số, ngày tháng năm vụ lý vụ việc yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài. Ví dụ: thụ lý số 28/2014/TLST-KDTM ngày 16 tháng 8 năm 2014.
Mẫu số 08 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN........(1) Số:...../...../QĐ-PQTT (2) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỦY PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
TÒA ÁN NHÂN DÂN.....................(3)
Với Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa: Ông (Bà).........................................................................
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà)...............................................................................
Ông (Bà)………………………………………………......
Căn cứ vào Điều 71 của Luật Trọng tài thương mại;
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ kèm theo:........................(4);
Sau khi xem xét Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài ngày…. tháng …. năm…. (5) của………… (6) là.......(7); Phán quyết trọng tài.......(8) giữa:
Nguyên đơn:……………………………………………………......……..……(9)
Địa chỉ: …………………………………………………..……………………....
Bị đơn:……..……………………….……….……………...….…..………..…(10)
Địa chỉ: ………………………...…………………………..……………………
Tranh chấp về:…………................…………..………………………………..(11)
Nội dung yêu cầu và căn cứ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài:.............................
Xét thấy.............................................................................................................(12),
QUYẾT ĐỊNH:
1. ……(13) Phán quyết trọng tài.......(14) về việc giải quyết vụ tranh chấp giữa:
Nguyên đơn:…………………………………………..………......……..……(15)
Địa chỉ: …………………………………………………..……………………....
Bị đơn:……………………………………….………..…...….…..………..…(16)
Địa chỉ: …………………………………………...........……………..........…......
2. Quyết định này là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các bên, Hội đồng trọng tài không có quyền khiếu nại, kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.
Nơi nhận: |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT ĐƠN YÊU CẦU (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Tòa án)
|
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 08:
(1) (3) Ghi tên Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định hủy phán quyết trọng tài; (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: số 01/2013/QĐ-HPQTT).
(4) Ghi đầy đủ những tài liệu, chứng cứ được nộp kèm theo đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Trọng tài thương mại và các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có). Ví dụ: Biên bản họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài vụ việc, Bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài hợp lệ.
(5) Ghi ngày tháng năm nhận đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
(6) Ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu hủy phán quyết trọng tài; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Ví dụ: Công ty TNHH Toàn Thắng, địa chỉ: số 20 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do ông Nguyễn Văn A, địa chỉ: số 20 Thụy Khuê, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Giám đốc Công ty TNHH Toàn Thắng làm đại diện theo pháp luật.
(7) Ghi địa vị pháp lý của người yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong vụ tranh chấp. Ví dụ: "nguyên đơn".
(8) (14) Ghi đầy đủ thông tin của Phán quyết trọng tài bị yêu cầu hủy. Ghi cụ thể số, ngày tháng năm, địa điểm ban hành Phán quyết trọng tài và họ tên, địa chỉ của Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài. Ví dụ: “Phán quyết trọng tài số 18/2014/PQTT của Hội đồng trọng tài trọng tài vụ việc do Trọng tài viên Nguyễn Văn A, Trần Văn B và Phạm Thị C lập
ngày 26-8-2014 tại Hà Nội giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua ban hàng hóa quốc tế”.
(9) (10) (15) (16) Nếu nguyên đơn, bị đơn là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó và họ tên, địa chỉ của cá nhân là đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(11) Ghi tóm tắt nội dung vụ việc, nội dung tranh chấp giữa các bên, nội dung phán quyết trọng tài.
(12) Trong phần này ghi nhận định của Toà án, phải phân tích những căn cứ là lý do để Tòa án hủy hoặc không hủy phán quyết trọng tài. Cần viện dẫn điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để hủy hoặc không hủy phán quyết trọng tài.
(13) Ghi rõ quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài của Tòa án.