Thông tư liên tịch 106/TT-LB của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoa học công nghệ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 106/TT-LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 106/TT-LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Quý An; Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/12/1993 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 106/TT-LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
của Liên bộ tài chính-khoa học công
nghệ và môi trường Số 106/TT-LB ngày
28 tháng 12 năm 1993 Qui định chế độ thu phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép
hoạt động
khoa học và công nghệ
- Thi hành Nghị định
số 35-HĐBT ngày 28 /1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về công
tác quản lý khoa học và công nghệ;
- Thực hiện Quyết định
số 276-CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) về việc thống nhất quản lý phí, lệ phí và Thông tư hướng dẫn số
48/CT-TCT ngày 28/9/1992 của Bộ Tài chính;
- Liên bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn chế độ thu nộp phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoa học và công nghệ như sau:
I.
Đối tượng nộp
Tất cả các tổ chức khoa học công nghệ đăng ký hoạt động theo qui định tại điều 15 Nghị định số 35-HĐBT ngày 28/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đều phải nộp phí thẩm định khi làm thủ tục đăng ký và nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khi được cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp giấy phép hoạt động khoa học và công nghệ.
II. Mức thu
1. Mức thu phí thẩm định áp dụng cho một đơn vị đăng ký hoạt động là: 500.000 đ.
2. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoa học công nghệ:
- Cấp giấy phép lần
đầu là 200.000 đ/giấy phép.
- Thay đổi nội dung
ghi trong giấy phép đã cấp là: 50.000 đ cho mỗi lần thay đổi.
III. Thủ tục thu nộp và phân phối sử
dụng nguồn thu
Cơ quan cấp giấy phép hoạt động khoa học công nghệ ở các cấp trực tiếp thu phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoa học công nghệ. Khi thu phí và lệ phí, cơ quan thu phải sử dụng biên lai phí, lệ phí do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành và nhận tại cục thuế tỉnh và thành phố trực thuộc TW; đồng thời mở sổ sách kế toán riêng theo dõi kết quả thu phí, lệ phí, theo dõi các các khoản chi cho việc thẩm định và cấp giấy phép, tiền thưởng cho người trực tiếp thu phí, lệ phí. Trước khi sử dụng các sổ sách kế toán này phải được đăng ký với cơ quan thu thuế.
Cơ quan thu phí và lệ phí các cấp được trích để lại 60% (sáu mươi phần trăm) số tiền thu được để sử dụng cho công tác thẩm định hồ sơ xin đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (lập hồ sơ thẩm định, lấy ý kiến chuyên gia, phản biện, lập hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm định) và chi cho việc in tài liệu, giấy phép hoạt động và thưởng cho những cán bộ trực tiếp thu phí, lệ phí, nhưng mức thưởng một năm tối đa không quá 3 tháng lương cơ bản. Số còn lại (nếu có) sau khi chi các khoản trên được bổ sung kinh phí hoạt động của cơ quan coi như khoản cấp phát của ngân sách và phải quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành.
Số còn lại (sau khi trích theo tỉ lệ trên) phải nộp vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc địa phương vào mục 35 theo chương, loại, khoản, hạng tương ứng mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. Thời hạn nộp theo qui định của Cục thuế địa phương. Hàng quí, năm, cơ quan thu phí, lệ phí phải báo cáo quyết toán với cơ quan thuế việc sử dụng, chứng từ thu, chi và tình hình thu nộp ngân sách Nhà nước. Số thu lệ phí và chi từ nguồn thu lệ phí phải được thể hiện trong quyết toán quí, năm của đơn vị với NSNN.
Kinh phí chi cho hoạt động bộ máy của Văn phòng đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ các cấp (cơ quan quản lý Nhà nước) được ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch được duyệt hàng năm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, mọi qui định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan cấp đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để giải quyết.