Thông tư 24/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 24/2002/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2002/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/03/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 24/2002/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 24/2002/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 03 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật thuế giá
trị gia tăng; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; Pháp lệnh phí và lệ phí; các văn bản qui định chi tiết thi hành của Chính
phủ và hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty
cho thuê tài chính;
Để phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của hoạt động cho thuê tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện thuế, lệ phí đối với hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính, cụ thể
như sau:
I. Về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp: thực hiện theo Luật thuế giá trị gia tăng; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; các văn bản qui định chi tiết thi hành của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính;\
II. Về thuế xuất nhập
khẩu:
1. Nguyên tắc chung: thực hiện theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản qui định chi tiết thi hành của Chính phủ, hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính;
2. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của hoạt động cho thuê tài chính, một số điểm được hướng dẫn cụ thể như sau:
a. Đối với máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển và các động sản khác mà công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho thuê được áp dụng như trường hợp bên thuê trực tiếp nhập khẩu các tài sản này; cụ thể như sau:
- Trường hợp bên đi thuê là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: nếu các máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển đi thuê là hàng nhập khẩu thuộc danh mục hàng nhập khẩu miễn thuế được duyệt quy định tại Điều 57 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và điểm 1.b mục III, phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì các máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển đó được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp tài sản đó được thu hồi trước khi kết thúc thời hạn thuê và bên cho thuê lại cho một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác thuê thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
- Trường hợp bên đi thuê là các nhà đầu tư trong nước thực hiện dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại danh mục A hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại danh mục B và danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, nếu các máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển đi thuê là hàng nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng thì được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp các tài sản đó được thu hồi trước khi kết thúc thời hạn cho thuê và bên cho thuê cho một nhà đầu tư trong nước khác thực hiện dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại danh mục A hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại danh mục B và danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
- Trường hợp bên đi thuê là doanh nghiệp ở nước ngoài thì tài sản nhập khẩu nói trên được thực hiện theo cơ chế hàng tạm nhập tái xuất. Trường hợp tài sản cho thuê đó được thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ thì bên cho thuê phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
b. Đối với tài sản cho thuê được thu hồi theo quy đinh tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ, nếu tài sản thu hồi là tài sản nhập khẩu của nước ngoài thì khi xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tuỳ theo giá trị còn lại của tài sản đó, thủ tục hồ sơ không phải nộp thuế và hoàn thuế được quy định tại Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
III. Về lệ phí trước
bạ:
1. Nguyên tắc chung: thực hiện theo Pháp lệnh phí và lệ phí, các văn bản qui định chi tiết thi hành của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính;
2. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của hoạt động cho thuê tài chính, một số điểm được hướng dẫn cụ thế như sau:
Căn cứ theo khoản 3 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ thì: tài sản cho thuê của các Công ty cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê (khi kết thúc thời hạn thuê) thì bên thuê không phải nộp lệ phí trước bạ.
Về thủ tục: thực hiện theo hướng dẫn tại mục 4 phần II Thông tư số 28/2000/TT-BTC ngày 18/4/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ. Khi đăng ký kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan thuế, đơn vị phải xuất trình:
- Hợp đồng và biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa 2 bên có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giấy tờ chuyển giao tài sản giữa 2 bên.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của Công ty cho thuê tài chính.
IV. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong trường hợp có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết.