Thông tư 129/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với thu nhập sau thuế của hoạt động xổ số kiến thiết
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 129/2003/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 129/2003/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/12/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ tài chính - Ngày 23/12/2003, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 129/2003/TT-BTC, hướng dẫn chế độ tài chính đối với thu nhập sau thuế của hoạt động xổ số kiến thiết. Theo đó, lợi nhuận thực hiện của Công ty XSKT, sau khi chuyển lỗ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định được phân phối như sau: bù khoản lỗ của các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế, trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế... Phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo quy định như sau: trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính , trích tối đa không quá 30% vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp cho nhu cầu đầu tư phát triển hoạt động xổ số... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 129/2003/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 129/2003/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 129/2003/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI THU NHẬP SAU THUẾ
CỦA HOẠT ĐỘNG XỔ SỐ KIẾN THIẾT
Căn cứ Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ về Quy
chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với Doanh nghiệp nhà nước và
Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 59/CP của Chính phủ;
- Căn cứ điểm 3, Điều
9 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối
với thu nhập sau thuế của hoạt động XSKT như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Các Công ty
XSKT tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước.
2. Lợi nhuận thực hiện của Công ty XSKT:
Lợi nhuận thực
hiện của Công ty XSKT bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt
động tài chính và lợi nhuận khác.
2.1 Lợi nhuận
hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu trừ đi giá thành
toàn bộ sản phẩm đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật ( trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp).
2.2 Lợi nhuận
hoạt động tài chính là số thu lớn hơn số chi của các hoạt động tài chính, bao
gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán
ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc các
nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập số dư
khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
2.3 Lợi nhuận
khác là những khoản thu nhập khác lớn hơn các chi phí khác, bao gồm các khoản
phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được xoá nợ (
đang theo dõi ở ngoài bảng cân đối kế toán); các khoản vật tư, tài sản thừa sau
khi đã bù trừ hao hụt mất mát, các vật tư cùng loại; chênh lệch thanh lý,
nhượng bán tài sản ( là số thu về nhượng bán trừ giá trị còn lại trên sổ kế
toán tài sản và các chi phí thanh lý, nhượng bán); các khoản lợi nhuận năm
trước phát hiện năm nay; số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết bảo
hành.
3. Phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận thực
hiện của Công ty XSKT, sau khi chuyển lỗ theo Điều 20 của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định được phân
phối như sau:
3.1. Bù khoản lỗ
của các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế;
3.2. Trả tiền vi
phạm pháp luật nhà nước như vi phạm các luật thuế, Luật giao thông, Luật môi
trường, Luật thương mại và Quy chế hành chính, sau khi đã trừ tiền bồi thường
tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có);
3.3. Trừ các
khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác
định thu nhập chịu thuế;
3.4. Trích bổ
sung vào vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số
30/2002/TT-BTC ngày 27/3/2002 của Bộ Tài chính,
3.5. Phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo
quy định như sau:
a. Trích 10% vào
quỹ dự phòng tài chính. Khi số dư của quỹ này bằng 25% vốn Nhà nước có tại
doanh nghiệp thì không phải trích nữa;
Chỉ tiêu vốn Nhà
nước có tại doanh nghiệp được thể hiện trên sổ kế toán của doanh nghiệp (không
bao gồm vốn nhận góp liên doanh, liên kết) gồm:
- Nguồn vốn kinh doanh (Tài khoản 411)
- Nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản (Tài khoản 441)
- Quĩ đầu tư phát triển (Tài khoản 414)
b. Trích tối đa không quá 30% vào quỹ đầu tư
phát triển của doanh nghiệp cho nhu cầu đầu tư phát triển hoạt động xổ số;
c. Trích lập quỹ
khen thưởng và quỹ phúc lợi. Mức trích tối đa cho 2 quỹ căn cứ vào tỷ suất lợi
nhuận trên vốn nhà nước ( là số trung bình cộng của số dư vốn nhà nước tại thời
điểm 1/1 và cuối mỗi quý của năm), như sau:
- 3 tháng lương
thực hiện cho các trường hợp doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà
nước năm nay bằng hoặc cao hơn năm trước.
- 2 tháng lương
thực hiện, nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn năm trước.
Giám đốc doanh
nghiệp, sau khi lấy ý kiến tham gia của Ban chấp hành công đoàn quyết định tỷ
lệ phân chia số tiền vào mỗi quỹ.
Trường hợp Công
ty XSKT phấn đấu tăng mức lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước thì được trích
thêm không qúa 1 tháng lương thực hiện vào mỗi quỹ khen thưởng và phúc lợi.
d. Thu vào ngân
sách nhà nước phần còn lại sau khi Công ty XSKT trích đủ các quỹ theo quy định
tại điểm a, b, c mục 3.5 để phục vụ cho
mục tiêu đầu tư công trình phúc lợi xã hội trên địa bàn.
Trường hợp Công
ty XSKT có nhu cầu đầu tư phát triển hoạt động xổ số mà Quỹ đầu tư phát triển
không đáp ứng đủ thì Công ty XSKT lập dự án, trình UBND tỉnh, thành phố quyết
định để lại nguồn thu này để bổ sung vốn cho Công ty XSKT.
4. Tổ chức thu tài chính đối với thu nhập sau thuế
của hoạt động XSKT vào ngân sách nhà nước:
4.1 Kê khai nộp
khoản thu tài chính của Công ty XSKT: Công ty XSKT có trách nhiệm lập tờ khai
tạm nộp khoản thu tài chính gửi cho Cục thuế và Sở Tài chính tỉnh, thành phố.
Thực hiện tạm nộp khoản thu tài chính hàng quý cựng với tạm nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp.
4.2 Việc nộp,
hạch toán, quyết toán khoản thu tài chính của Công ty XSKT, được thực hiện theo
quy định đối với việc nộp, hạch toán, quyết toán khoản thu khác của Công ty
XSKT nộp ngân sách.
5. Sử dụng các Quỹ doanh nghiệp:
Việc sử dụng các
quỹ doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính.
6. Hiệu lực thi hành :
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng từ năm tài chính 2004
Riêng năm 2004 là năm đầu tiên thực hiện đồng thời các luật thuế mới, do vậy các Công ty XSKT được phép không sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước khi xác định mức trích lập quỹ khen thưởng và phúc lợi mà thực hiện trích lập 2 quỹ ở mức tối đa.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu xem xét, hướng dẫn bổ sung.