Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 105/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 09/11/2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 105/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 105/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 30/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản - Theo Thông tư số 105/2005/TT-BTC ban hành ngày 30/11/2005 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2005/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, Bộ Tài chính quy định: phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính như sau: Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ (đồng) bằng Số lượng từng loại khoáng sản khai thác (tấn hoặc m3) nhân với Mức thu tương ứng (đồng/tấn hoặc m3)... Mức thu đối với: Đá làm xi măng, khoáng chất công nghiệp, vật liệu xây dựng, nước khoáng thiên nhiên là 2000 đồng/m3, Đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granit, gabro, đá hoa...): 50.000 đồng, Thạch cao: 2000 đồng/tấn, Sa khoáng Titan (ilmenit): 30.000 đồng... Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% để hỗ trợ cho nguồn kinh phí thực hiện công việc bảo vệ môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản... Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006.
Xem chi tiết Thông tư 105/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 105/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 105/2005/TT-BTC
NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2005/NĐ-CP NGÀY
VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Căn cứ Nghị định
số 137/2005/NĐ-CP ngày
Căn cứ Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày
Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản, như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối
tượng chịu phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản là các khoáng sản quy
định tại Điều 2 Nghị định số
137/2005/NĐ-CP ngày 09/11/2005 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản (sau đây gọi tắt là Nghị định
137/2005/NĐ-CP), bao gồm: đá, tràng thạch, sỏi,
sét, thạch cao, cát, đất, than, nước khoáng thiên
nhiên và sa khoáng titan (ilmenit).
2. Đối
tượng nộp phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức,
cá nhân (trong nước và nước ngoài) khai thác các
loại khoáng sản quy định tại điểm 1
mục này.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Cách tính và
mức thu phí
a) Phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản phải nộp trong kỳ nộp phí
được tính như sau:
Phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản
phải nộp trong kỳ (đồng) |
= |
Số lượng từng
loại khoáng sản khai thác |
x |
Mức thu tương ứng |
b) Mức thu phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản (theo quy định tại Điều 4
Nghị định 137/2005/NĐ-CP) được quy định
bằng một số tiền nhất định trên
một đơn vị sản phẩm khoáng sản
tại nơi khai thác, như sau:
STT |
Loại
khoáng sản |
Đơn
vị tính |
Mức
thu (đồng) |
1 |
Đá: |
|
|
a) |
Đá
làm xi măng, khoáng chất công nghiệp, vật liệu
xây dựng |
m3 |
2.000 |
b) |
Đá
ốp lát, làm mỹ nghệ (granit, gabro, đá hoa...) |
m3 |
50.000 |
2 |
Tràng
thạch |
m3 |
20.000 |
3 |
Sỏi |
m3 |
4.000 |
4 |
Sét |
Tấn |
1.500 |
5 |
Thạch
cao |
Tấn |
2.000 |
6 |
Cát: |
|
|
a) |
Cát
xây dựng (cát san lấp), cát vàng (cát xây tô) |
m3 |
2.000 |
b) |
Cát
thuỷ tinh |
m3 |
5.000 |
7 |
Đất: |
|
|
a) |
Đất
để san lấp |
m3 |
1.000 |
b) |
Đất
làm cao lanh |
m3 |
5.000 |
8 |
Than: |
|
|
a) |
Than
đá |
Tấn |
6.000 |
b) |
Than
bùn |
Tấn |
2.000 |
9 |
Nước
khoáng thiên nhiên |
m3 |
2.000 |
10 |
Sa
khoáng Titan (ilmenit) |
Tấn |
30.000 |
c) Số
lượng khoáng sản khai thác để xác định
số phí bảo vệ môi trường phải nộp là
số lượng khoáng sản khai thác thực tế trong
kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác
(để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội
bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp
theo...) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới)
hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi,
trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó
khăn, phức tạp...).
d) Phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản được thu bằng đồng Việt
2. Đăng
ký, kê khai, thu, nộp phí
a) Đối
tượng nộp phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản có nghĩa vụ:
- Đăng ký
nộp phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý theo mẫu quy định (mẫu 1 ban
hành kèm theo Thông tư này) trong thời gian chậm nhất là
10 ngày làm việc, kể từ ngày được phép
hoạt động khai thác khoáng sản. Trường
hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao,
bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước hoặc có
sự thay đổi trong hoạt động khai thác,
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải khai báo
với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày làm
việc, trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước
hoặc có sự thay đổi trong hoạt động
khai thác.
- Kê khai phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản hàng tháng theo mẫu quy định (mẫu 2 ban
hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế trực
tiếp quản lý trong 10 ngày đầu của tháng
tiếp theo; trường hợp trong tháng không phát sinh phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan
thuế. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải
kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê
khai.
- Tự tính và
nộp phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước tại Kho
bạc nhà nước nơi khai thác khoáng sản theo
đúng số liệu đã kê khai với cơ quan
thuế, chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp
theo. Quy trình nộp phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản vào Kho bạc nhà
nước thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 80/2003/TT-BTC ngày
- Trong thời
hạn 60 ngày sau khi kết thúc năm (là năm dương
lịch, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1, kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 cùng năm hoặc năm tài chính khác với
năm dương lịch nếu được phép
của cơ quan có thẩm quyền), đối tượng
nộp phí phải quyết toán việc nộp phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản với cơ quan thuế. Trong thời hạn 10 ngày
sau khi cơ quan thuế kiểm tra và ra thông báo, đối
tượng nộp phí phải nộp đủ số phí
còn thiếu (nếu có) vào ngân sách; số phí đã nộp
thừa sẽ được hoàn trả hoặc tính vào
số phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản phải nộp của kỳ tiếp
theo.
- Đối
với trường hợp kết thúc hợp đồng
khai thác khoáng sản; sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu;
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, đối
tượng nộp phí phải nộp đủ số phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản còn thiếu trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày kết thúc hợp đồng khai thác khoáng
sản hoặc ngày có quyết định của cơ quan
có thẩm quyền về việc
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chuyển đổi sở hữu hoặc giao,
bán, khoán, cho thuê; nếu số phí nộp thừa thì
được cơ quan thuế hoàn trả hoặc
chuyển sang cơ sở kinh doanh mới theo các quy
định hiện hành.
b) Đối
với đối tượng nộp phí chưa thực
hiện hoặc thực hiện chưa đầy
đủ chế độ chứng từ, hoá đơn,
sổ kế toán thì cơ quan thuế căn cứ vào tình
hình khai thác khoáng sản của từng đối tượng
nộp phí, có văn bản ấn định số lượng
khoáng sản được khai thác của từng đối
tượng để xác định số phí phải
nộp của từng đối tượng nộp phí
theo đúng quy định của Nghị định
137/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Căn cứ để ấn định số
lượng khoáng sản được khai thác của
từng đối tượng là tài liệu điều
tra của cơ quan thuế hoặc số lượng
khoáng sản khai thác được của cơ sở khai
thác có cùng quy mô. Trường hợp qua khảo sát tình hình
khai thác khoáng sản ở địa phương (căn
cứ vào tờ khai của cơ sở khai thác khoáng
sản kết hợp với tài liệu điều tra
thực tế về nguồn khoáng sản, vốn, lao
động, phương tiện khai thác), Cục Thuế
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã
xác định được số lượng khoáng
sản khai thác trung bình của các cơ sở khai thác khoáng
sản chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa
đầy đủ chế độ chứng từ, hoá đơn,
sổ kế toán thì phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản ấn định
chung cho các cơ sở này theo công thức sau:
Phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản
phải nộp trong kỳ (đồng) |
= |
Số lượng khoáng sản
khai thác trung bình |
x |
Mức thu tương ứng |
Việc ấn
định số lượng khoáng sản khai thác trung bình
của các cơ sở khai thác khoáng sản phải
đảm bảo công khai, dân chủ, sát đúng với
khả năng hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Trường
hợp cơ sở khai thác nhỏ, phân tán, số phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản phải nộp nhỏ và ở nơi xa Kho
bạc nhà nước thì cơ quan thuế được
trực tiếp thu, sau đó định kỳ nộp vào
Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông
tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu
ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước; nếu
loại khoáng sản khai thác được tập trung vào
đầu mối thu mua và được cơ sở thu
mua cam kết chấp thuận thì Cục Thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thể
quyết định (bằng văn bản) để
tổ chức, cá nhân thu mua khoáng sản nộp thay phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản cho đối tượng nộp phí. Cơ
sở thu mua khoáng sản có nghĩa vụ kê khai theo mẫu
quy định (mẫu 3 ban hành kèm theo Thông tư này), tự
tính, tự nộp và quyết toán việc nộp phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản theo quy định tại tiết a điểm 2
mục này.
d) Phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản được nộp vào Kho bạc nhà nước
tại địa phương nơi khai thác khoáng sản
và được phản ánh, quyết toán vào ngân sách nhà
nước theo chương, loại, khoản tương
ứng, mục 042, tiểu mục 06 của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Quản lý,
sử dụng tiền phí thu được
a) Phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản là khoản thu ngân sách địa phương hưởng
100% (một trăm phần trăm) để hỗ
trợ cho nguồn kinh phí thực hiện công việc
bảo vệ môi trường tại địa
phương nơi có hoạt động khai thác khoáng
sản, theo các nội dung cụ thể sau đây:
- Phòng ngừa
và hạn chế các tác động xấu đối
với môi trường tại địa phương nơi
có hoạt động khai thác khoáng sản;
- Khắc
phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt
động khai thác khoáng sản gây ra;
- Giữ gìn
vệ sinh, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi
trường tại địa phương nơi có
hoạt động khai thác khoáng sản.
b) Việc
lập dự toán, cấp phát và quyết toán nguồn thu phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản để chi cho các nội dung nêu tại
điểm a mục này được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường và pháp luật về ngân sách nhà nước hiện
hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan
thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản thực hiện đăng ký, kê
khai, nộp phí theo đúng quy định của Nghị
định 137/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này;
b) Kiểm tra,
thanh tra việc kê khai, nộp, quyết toán tiền phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản; ấn định số lượng khoáng
sản được khai thác để tính phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản đối với các đối tượng
nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện
chưa đầy đủ chế độ chứng
từ, hoá đơn, sổ kế toán theo hướng
dẫn tại Thông tư này;
c) Xử lý vi
phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản theo thẩm quyền
quy định của pháp luật;
d) Lưu
giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ
sở khai thác khoáng sản và đối tượng khác
cung cấp theo chế độ quy định.
2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2006.
3. Các nội
dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý,
sử dụng và công khai chế độ thu phí, lệ phí
không đề cập tại Thông tư này được
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí.
4. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn
vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trương Chí Trung
Mẫu
1. Tờ khai đăng ký nộp phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP PHÍ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN
1. Tên cơ
sở khai thác khoáng sản (hoặc tên chủ hộ):
2. Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Địa
chỉ trụ sở:
4. Điện
thoại: 5. Fax:
6. E-Mail:
7. Tài khoản
(nếu có): Số: Tại:
8. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ngày tháng năm
9. Giấy phép
khai thác khoáng sản số: ngày tháng năm
10. Loại
khoáng sản khai thác:
11. Địa
điểm khai thác khoáng sản:
12. Bản kê
khai về hoạt động khai thác khoáng sản của cơ
sở như sau:
a) Tổng
số vốn sản xuất kinh doanh (vốn cố
định + vốn lưu động):
b) Tổng
số lao động:
c) Thời gian
bắt đầu hoạt động khai thác khoáng sản:
Ngày tháng năm
d) Thời gian
dự kiến hoạt động khai thác khoáng sản năm.
đ) Sản
lượng khai thác dự kiến 1 năm:
e) Số phí
phải nộp dự kiến 1 năm là:
Cơ sở
chúng tôi xin đăng ký nộp phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản kể
từ ngày ... tháng ... năm ... và chấp hành mọi qui
định về chế độ mở sổ sách
kế toán, chế độ kê khai nộp phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài
liệu, số liệu gửi đến cơ quan thuế.
........, ngày .... tháng .... năm
200....
Đại diện theo pháp
luật của cơ sở
khai thác khoáng sản (hoặc
chủ hộ)
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ
tên và chức vụ)
Cơ quan
thuế: .......................... Xác nhận đã tiếp
nhận Tờ khai đăng ký nộp phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản
của: ................................. trên đây. Tờ khai
đăng ký được lập thành 2 bản lưu
giữ tại cơ quan thuế và tại cơ sở khai
thác.
......, ngày .... tháng .... năm 200....
Thủ trưởng cơ quan
thuế
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu
2. Tờ khai tự nộp phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
TỜ KHAI TỰ NỘP PHÍ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN
KỲ TÍNH PHÍ: THÁNG
................ NĂM 200.......
1. Tên cơ
sở khai thác khoáng sản (hoặc tên chủ hộ):
2. Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Địa
chỉ trụ sở:
4. Điện
thoại: 5. Fax:
6. E-Mail:
7. Tài khoản
(nếu có): Số: Tại:
8. Địa
điểm khai thác khoáng sản:
Đơn vị tiền: Việt
STT |
Tên
loại khoáng sản |
Số
lượng khoáng sản
khai thác |
Mức
phí |
Phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản phát sinh trong kỳ |
|
Đơn
vị tính |
Số
lượng |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6)
= (4) x (5) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng: |
|
Số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản phải nộp trong kỳ (ghi bằng
chữ):
Tôi cam đoan
số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những số liệu đã kê khai.
........, ngày .... tháng .... năm
200....
Đại diện theo pháp
luật của cơ sở
khai thác khoáng sản (hoặc
chủ hộ)
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ
tên và chức vụ)
Mẫu
3. Tờ khai tự nộp phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản
áp dụng cho cơ sở thu mua khoáng sản
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do –
Hạnh phúc
TỜ KHAI TỰ NỘP PHÍ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ÁP
DỤNG CHO CƠ SỞ THU MUA KHOÁNG SẢN
KỲ TÍNH PHÍ: THÁNG
................ NĂM 200.......
1. Tên cơ
sở thu mua khoáng sản (hoặc tên chủ hộ):
2. Mã số
thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Địa
chỉ trụ sở:
4. Điện
thoại: 5. Fax:
6. E-Mail:
7. Tài khoản
(nếu có): Số: Tại:
8. Cơ sở
(hoặc tên chủ hộ) ............ kê khai nộp phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản theo Quyết định số ...
ngày ... tháng ... năm 200... của Cục Thuế
tỉnh, thành phố ... cho kỳ tính thuế này như sau:
Đơn vị tiền: Việt
STT |
Ngày
tháng năm thu mua |
Người
bán |
Khoáng
sản thu mua |
Mức
phí |
Số
phí phải nộp |
|||
Tên
người bán |
Địa
chỉ |
Tên
khoáng sản |
Đơn
vị tính |
Số
lượng |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9)
= (7) x (8) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng: |
|
Số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản phải nộp trong kỳ (ghi bằng
chữ):
Tôi cam đoan
số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những số liệu đã kê khai.
......, ngày.... tháng.... năm 200....
Đại diện theo pháp
luật của cơ sở
thu mua sản (hoặc chủ
hộ)
Ký
tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)