Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 75/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 75/2009/QĐ-UBND Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
03/11/2009
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 75/2009/QĐ-UBND

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 75/2009/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 75/2009/QĐ-UBND PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 75/2009/QĐ-UBND DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
Số: 75/2009/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
Phan Thiết, ngày 03 tháng 11 năm 2009
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
----------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của HĐND tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 692/HĐND-CTHĐ ngày 29/10/2009;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Xây dựng,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng Lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
 

 
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành
 
 
 
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2009/QĐ-UBND ngày 03/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Đối tượng nộp, tổ chức thu lệ phí
1. Đối tượng nộp Lệ phí cấp giấy phép xây dựng (sau đây gọi tắt là Lệ phí) là chủ đầu tư công trình thuộc diện phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Tổ chức thu Lệ phí là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành (Sở Xây dựng, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn).
Điều 2. Ngoài Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư công trình phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
 
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN LỆ PHÍ
 
Điều 3. Mức thu
1. Nhà ở riêng lẻ của nhân dân (thuộc đối tượng phải có giấy phép): 50.000 đồng/giấy phép.
2. Công trình khác: 100.000 đồng/giấy phép.
3. Gia hạn giấy phép xây dựng: 10.000 đồng/lần.
Điều 4. Quản lý và sử dụng
Tùy theo tình hình thu phí, mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền Lệ phí phát sinh vào Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
a) Tổ chức thu được để lại 100% số thu Lệ phí để sử dụng phục vụ công tác cấp giấy phép xây dựng và thu Lệ phí. Nội dung chi cụ thể bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện cấp giấy phép, thu Lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc cấp giấy phép, thu Lệ phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc cấp giấy phép, thu Lệ phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc cấp giấy phép, thu Lệ phí.
b) Đối với tổ chức thu là đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của Chính phủ, phần Lệ phí để lại tổ chức thu là nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Sau khi trang trải các khoản chi phí phục vụ công tác cấp giấy phép xây dựng và thu Lệ phí, phần kinh phí còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của tổ chức thu. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện tự chủ, đơn vị sử dụng để tăng thu nhập, chi khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thêm khi thực hiện tinh giản biên chế cho người lao động, chi lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập theo quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính;
c) Hàng năm, tổ chức thu lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền Lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
 
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU VÀ CƠ QUAN THUẾ
 
Điều 5. Biên lai thu Lệ phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Tổ chức thu phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức thu
1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu Lệ phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp; mức thu; chứng từ thu; thủ tục thu, nộp;
b) Thông báo công khai văn bản quy định thu Lệ phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu thu Lệ phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện việc kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu Lệ phí theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền Lệ phí. Định kỳ theo Quy định này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán Lệ phí theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán Lệ phí. Quyết toán Lệ phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý Lệ phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán Lệ phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán Lệ phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp Lệ phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu Lệ phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ công tác thu.
 
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
 
Điều 8. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc không nộp đủ tiền Lệ phí thì không được phục vụ công việc hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về Lệ phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân thu Lệ phí vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp phí, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về Lệ phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
 
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh cơ quan quản lý cấp trên để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện hành./.
 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 75/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quyết định 29/2015/QĐ-UBND

Văn bản liên quan Quyết định 75/2009/QĐ-UBND

01

Nghị định 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí

02

Thông tư 63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí

03

Nghị định 106/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí

04

Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11

05

Thông tư 06/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí

văn bản cùng lĩnh vực

image

Quyết định 2220/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc công bố danh mục thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong lĩnh vực Quản lý công sản, Bảo hiểm, Tài chính đất đai; Đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Chính sách thuế, phí, lệ phí, Chăn nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

image

Quyết định 1948/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính và phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn; lĩnh vực phí, lệ phí thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi tỉnh Cao Bằng

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×