Quyết định 189/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 189/2003/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 189/2003/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/11/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 14/11/2003, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 189/2003/QĐ-BTC, về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế. Theo đó, Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế gồm: Phòng Tổng hợp và dự toán, Không quá 3 Phòng Quản lý doanh nghiệp Nhà nước, Phòng Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Phòng Thuế thu nhập cá nhân... Quyết định này có hiệu lực từ ngày 14/11/2003.
Xem chi tiết Quyết định 189/2003/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 189/2003/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 189/2003/QĐ-BTC NGÀY 14 NGÀY 11 NĂM 2003
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC
CỦA CỤC THUẾ TRỰC THUỘC TỔNG CỤC THUẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục thuế) là tổ chức trực thuộc Tổng Cục thuế, có chức năng tổ chức thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
2. Phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về lập dự toán ngân sách Nhà nước, công tác thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện quản lý thu thuế theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục thuế trong việc tổ chức quản lý thu thuế;
4. Tổ chức thực hiện tuyên truyền và cung cấp các hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế;
5. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ thu thuế theo quy định của pháp luật và các quy định của Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế; lập sổ thuế, kiểm tra việc tính thuế, phát hành thông báo thuế, các lệnh thu thuế… đôn đốc các tổ chức và cá nhân nộp thuế thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế vào kho bạc Nhà nước;
6. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, nộp thuế; quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với tổ chức và cá nhân nộp thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế; tổ chức được ủy nhiệm thu thuế;
Quyết định xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế theo quy định của pháp luật; lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm luật thuế.
7. Tổ chức tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế;
8. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý ấn chỉ; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế;
9. Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế;
10. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, truy thu về thuế theo quy định của pháp luật;
11. Được quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước;
12. Được quyền ấn định số thuế phải nộp, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành pháp luật thuế theo qui định của pháp luật; được quyền thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức và cá nhân nộp thuế vi phạm pháp luật thuế;
13. Cục trưởng Cục Thuế được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi của Cục Thuế theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động trong Cục Thuế; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức Cục Thuế theo quy định của Nhà nước;
15. Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Thuế;
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Điều 3. Cục Thuế có Cục trưởng Cục Thuế và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế về toàn bộ hoạt động của Cục Thuế.
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế gồm:
1. Các đơn vị tham mưu giúp việc Cục trưởng:
+ Đối với Cục Thuế thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, cơ cấu tổ chức bộ máy gồm các phòng sau đây:
1. Phòng Tổng hợp và dự toán
2. Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp thuế (gọi tắt là Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ)
3. Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế
4. Không quá 3 Phòng Quản lý doanh nghiệp Nhà nước
5. Phòng Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
6. 2 Phòng Quản lý doanh nghiệp khác
7. Không quá 3 phòng Thanh tra
8. Phòng Thuế thu nhập cá nhân
9. Phòng quản lý ấn chỉ
10. Phòng Tổ chức cán bộ
11. Phòng Hành chính - Lưu trữ
12. Phòng Quản trị - Tài vụ
Riêng Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được thành lập Phòng Quản lý khu chế xuất và Phòng Lưu trữ.
+ Đối với các tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng, trung du, duyên hải miền Trung và Tây nguyên có số biên chế khoán từ 600 người trở lên, hoặc có số thu từ 500 tỷ trở lên, cơ cấu bộ máy Cục Thuế gồm các phòng:
1. Phòng Tổng hợp và dự toán
2. Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế (gọi tắt là Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ)
3. Phòng Tin học và Xử lý dữ liệu về thuế
4. 2 Phòng Quản lý doanh nghiệp
5. Không quá 2 Phòng Thanh tra
6. Phòng Quản lý ấn chỉ
7. Phòng Tổ chức cán bộ
8. Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ
Riêng Cục Thuế Hải Phòng được tổ chức 3 phòng quản lý doanh nghiệp. Ngoài các phòng quản lý doanh nghiệp nêu trên, đối với các tỉnh, thành phố có số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn thì Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét quyết định thành lập thêm Phòng Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc Cục Thuế.
+ Đối với các tỉnh, thành phố còn lại, cơ cấu bộ máy Cục Thuế gồm các phòng:
1. Phòng Tổng hợp và dự toán
2. Phòng Tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức và người nộp thuế (gọi tắt là Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ)
3. Phòng Tin học và Xử lý dữ liệu về thuế
4. Phòng Quản lý doanh nghiệp
5. Phòng Thanh tra
6. Phòng Quản lý ấn chỉ
7. Phòng Tổ chức cán bộ
8. Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ
Đối với Cục Thuế chưa thực hiện phân cấp quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác cho Chi cục Thuế quản lý thì có thể tổ chức Phòng thu lệ phí trước bạ và thu khác thuộc Cục Thuế.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế, quyết định việc sáp nhập, giải thể các phòng thuộc Cục Thuế.
Điều 5. Cục Thuế là tổ chức có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
Kinh phí hoạt động của Cục Thuế được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Thuế. Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm lập dự toán chi và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để tổng hợp vào dự toán chung của Tổng cục Thuế.
Điều 6. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định Quy chế phối hợp của Cục Thuế với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành Thuế.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Bãi bỏ các Thông tư số 38TC/TCCB ngày 25/8/1990, Thông tư số 110/1998/TT-BTC ngày 03/8/1998 của Bộ Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế.
Điều 8. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.