Quyết định 188/2003/QĐ-BTC 2003 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 188/2003/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 188/2003/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/11/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 188/2003/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 188/2003/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế
_________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
QUY ĐỊNH
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC BAN, VĂN PHÒNG THUỘC TỔNG CỤC THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 188/2003/QĐ-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. Nhiệm vụ cụ thể
1. Ban Pháp chế - Chính sách:
1.1. Chủ trì nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của ngành thuế; tham gia nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về chính sách, pháp luật thuế theo yêu cầu của Bộ.
1.2. Chủ trì nghiên cứu, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế, quản lý ấn chỉ thuế và tổ chức thực hiện.
1.3. Nghiên cứu, đề xuất và tham gia sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các chính sách, chế độ kinh tế, tài chính liên quan.
1.4. Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế theo sắc thuế cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
1.5. Thẩm định các văn bản hướng dẫn, trả lời về chính sách thuế do các Ban khác soạn thảo.
1.6. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện chính sách thuế; nghiên cứu, đề xuất xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách thuế, các văn bản về quản lý thuế đã ban hành; kiến nghị đình chỉ hoặc thu hồi các văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế các cấp không phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
1.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
2. Ban Dự toán thu thuế:
2.1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về dự toán thu của ngành thuế.
2.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2.3. Nghiên cứu, soạn thảo các văn bản quy định về chủ trương, biện pháp, các quy trình nghiệp vụ về đánh giá, lập dự toán thu; hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế các cấp lập dự toán thu thuế.
2.4. Phân tích, tổng hợp, xây dựng dự toán thu thuế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông báo dự toán thu thuế được phê duyệt cho cơ quan thuế cấp dưới.
2.5. Tham gia xây dựng tổng hợp dự toán thu thuế với các ngành, Tổng Công ty.
2.6. Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp, phân tích dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước phục vụ cho việc nghiên cứu, đề xuất xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; cho việc điều hành quản lý thuế.
2.7. Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra cơ quan thuế cấp dưới trong việc thực hiện dự toán thu thuế. Theo dõi, đánh giá, phân tích tiến độ thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước; đề xuất các biện pháp khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách Nhà nước.
2.8. Xây dựng và hướng dẫn cơ quan thuế cấp dưới thực hiện chế độ thống kê, kế toán thuế và chế độ báo cáo tài chính theo quy định; tham gia hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo; tổng hợp báo cáo thực hiện nhiệm vụ thu của ngành phục vụ cho việc xây dựng dự toán và chỉ đạo điều hành của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.
2.9. Quản lý tài khoản Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng của Bộ Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế làm chủ tài khoản.
2.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
3. Các Ban Quản lý thuế đối với doanh nghiệp:
- Ban Quản lý doanh nghiệp nhà nước, bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, các Công ty cổ phần có vốn góp cổ phần của Nhà nước (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Ban Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh Công ty nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam; các Công ty nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam.
- Ban Quản lý doanh nghiệp khác, bao gồm: Các doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp cổ phần không có vốn góp của Nhà nước, hợp tác xã, tổ hợp, các hộ kinh doanh và các doanh nghiệp khách không thuộc đối tượng quản lý của Ban Quản lý doanh nghiệp nhà nước, Ban Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong phạm vi được phân công quản lý, các Ban quản lý thuê đối với doanh nghiệp có nhiệm vụ:
3.1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp, cải cách hành chính thuế.
3.2. Nghiên cứu, xây dựng quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ quan thuế cấp dưới thực hiện.
3.3. Xây dựng dự toán thu thuế hàng năm của doanh nghiệp; đề xuất các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế cấp dưới tổ chức thực hiện dự toán được duyệt.
3.4. Đánh giá, phân tích và tổng hợp tình hình thực hiện dự toán thu thuế và các quy định về quản lý thuế, tình hình kinh tế tài chính của các ngành, các doanh nghiệp ảnh hưởng đến thu nộp ngân sách; xác định nguyên nhân thất thu, đề xuất biện pháp chỉ đạo chống thất thu, chống gian lận trong toàn ngành.
3.5. Nghiên cứu trả lời hoặc trình cấp có thẩm quyền trả lời các vướng mắc của cơ quan thuế cấp dưới và doanh nghiệp về pháp luật thuế sau khi có ý kiến thẩm định của Ban Pháp chế - chính sách;
Nghiên cứu trả lời hoặc trình cấp có thẩm quyền trả lời các vướng mắc về nghiệp vụ quản lý thuế.
3.6. Thẩm định các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo quy định của pháp luật.
3.7. Đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện pháp luật thuế, quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật thuế, các quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
3.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
4. Ban Quản lý thuế thu nhập cá nhân:
4.1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về quản lý thuế thu nhập cá nhân;
4.2. Nghiên cứu, xây dựng các quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ quan thuế cấp dưới thực hiện.
4.3. Tham gia nghiên cứu, đề xuất xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
4.4. Xây dựng dự toán thu thuế thu nhập cá nhân hàng năm; đề xuất các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế cấp dưới tổ chức thực hiện dự toán;
Đánh giá, phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện dự toán; Tình hình quản lý thuế thu nhập cá nhân, xác định nguyên nhân thất thu và đề xuất biện pháp chỉ đạo chống thất thu, chống gian lận thuế thu nhập cá nhân trong toàn ngành.
4.5. Nghiên cứu trả lời hoặc trình cấp có thẩm quyền trả lời các vướng mắc liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.
4.6. Thẩm định các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế thu nhập cá nhân trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo quy định của pháp luật.
4.7. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân.
4.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
5. Ban Quản lý thuế tài sản và thu khác:
Thuế tài sản và thu khác bao gồm: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất và các khoản thu khác về đất đai, tài sản, thuế tài nguyên, các khoản phí, lệ phí.
Trong phạm vi được phân công, Ban quản lý thuế tài sản và thu khác có nhiệm vụ:
5.1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lượng phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về quản lý thu thuế tài sản và thu khác;
5.2. Nghiên cứu, xây dựng quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý thuế tài sản và thu khác; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ quan thuế cấp dưới thực hiện.
5.3. Đề xuất và tham gia nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thuế tài sản, phí, lệ phí và thu khác.
5.4. Xây dựng dự toán thu thuế tài sản và thu khác hàng năm; đề xuất các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế cấp dưới tổ chức thực hiện dự toán; đánh giá, phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện dự toán; tình hình quản lý thuế tài sản và thu khác; xây dựng nguyên nhân thất thu, đề xuất các biện pháp chỉ đạo chống thất thu, gian lận thuế tài sản và thu khác trong toàn ngành.
5.5. Nghiên cứu trả lời hoặc trình cấp có thẩm quyền trả lời vướng mắc liên quan đến thuế tài sản và thu khác.
5.6. Thẩm định các hồ sơ miễn, giảm thuế tài sản và thu khác trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo quy định của pháp luật.
5.7. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý thuế tài sản và thu khác.
5.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
6. Ban Hợp tác Quốc tế:
6.1. Tham gia nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của ngành thuế.
6.2. Nghiên cứu, soạn thảo và đám phán các Điều ước quốc tế về thuế theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính; nghiên cứu, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng các Điều ước quốc tế về thuế.
6.3. Xây dựng quy trình, quy chế, nghiệp vụ thực hiện Điều ước quốc tế về thuế; xây dựng chế độ báo cáo thông tin về thực hiện Điều ước quốc tế về thuế.
6.4. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan cấp dưới thực hiện các Điều ước quốc tế về thuế và các điều ước quốc tế khác có liên quan đến thuế (bao gồm cả vấn đề chuyển giá).
6.5. Tổ chức trao đổi thông tin với cơ quan thuế các nước, các tổ chức quốc tế; đàm phán, giải quyết các tranh chấp về thuế.
6.6. Đề xuất, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý thuế cho phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế về thuế; tổ chức thực hiện các Điều ước quốc tế về thuế, chương trình hợp tác quốc tế về thuế.
6.7. Phối hợp với Ban Thanh tra thực hiện thanh tra thuế đối với các Công ty đa quốc gia theo các Điều quốc quốc tế về thuế và theo pháp luật về thuế của Việt Nam.
6.8. Tổ chức thu thập, phân tích các chính sách thuế, kinh nghiệm và biện pháp quản lý thuế, chống gian lận thuế, kinh nghiệm cải cách hệ thống thuế ở các nước phục vụ cho việc nghiên cứu cải cách thuế ở Việt Nam.
6.9. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế có liên quan đến thuế sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; nghiên cứu và chuẩn bị cho Tổng cục Thuế tham gia vào các tổ chức quốc tế về thuế.
6.10.Thực hiện công tác ngoại vụ của Tổng cục; lập kế hoạch và tổ chức cho đoàn ra, đoàn vào; chuẩn bị chương trình, tài liệu để làm việc với các đối tác nước ngoài; phiên dịch, biên dịch, khai thác và lưu giữ các thông tin, tài liệu quốc tế về thuế.
6.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
7. Ban Tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế:
7.1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về tuyên truyền giáo dục và hỗ trợ các tổ chức và cá nhân nộp thuế.
7.2. Nghiên cứu, xây dựng các bộ tài liệu, các giải pháp hỗ trợ kỹ thuật, các biện pháp tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
7.3. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế các cấp tổ chức công tác tuyền truyền, giáo dục pháp luật thuế đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Phối hợp với các cơ quan báo chí, tuyên tuyền để thực hiện tuyên truyền giáo dục về thuế.
7.4. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ quan thuế cấp dưới tổ chức thực hiện các dịch vụ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
7.5. Đề xuất phương án đầu tư, trang bị các phương tiện cần thiết phục vụ công tác tuyên truyền hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
7.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
8. Ban Thanh tra:
8.1. Tham gia nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của ngành thuế.
8.2. Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, quy trình, biện pháp thanh tra các tổ chức, cá nhân nộp thuế, thanh tra nội bộ ngành, quản lý thu nợ đọng và cưỡng chế thuế.
8.3. Xây dựng, hướng dẫn, chỉ đạo và đôn đốc cơ quan thuế các cấp thực hiện chương trình, quy trình, biện pháp nghiệp vụ thanh tra các tổ chức, cá nhân nộp thuê, thanh tra nội bộ, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế trong toàn ngành.
8.4. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế cấp dưới thực hiện quản lý thu nợ động và cưỡng chế thuế.
8.5. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế cấp dưới xác minh, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo; tổ chức xác minh, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Tổng cục Thuế.
8.6. Thực hiện giám định và hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế cấp dưới giám định về thuế theo yêu cầu của cơ quan pháp luật.
8.7. Nghiên cứu và tổng hợp các hành vi, thủ đoạn gian lận về thuế; kiến nghị các giải pháp chống gian lận về thuế.
8.8. Thanh tra các tổ chức, cá nhân nộp thuế, thanh tra nội bộ ngành theo chương trình, kế hoạch được duyệt hàng năm.
8.9. Đánh giá, tổng hợp kết quả, kinh nghiệm về đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
8.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
9. Ban Tổ chức cán bộ:
9.1. Nghiên cứu xây dựng chiến lược về tổ chức bộ máy và quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế đáp ứng yêu cầu công tác quản lý thuế.
9.2. Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan thuế các cấp phù hợp với tiến trình cải cách quản lý thuế.
9.3. Xây dựng các quy chế, quy trình, nghiệp vụ quản lý tổ chức và cán bộ ngành Thuế và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9.4. Quản lý thống nhất về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức lao động trong toàn ngành theo phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
9.5. Xây dựng kế hoạch, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong toàn ngành Thuế; thẩm định, phân bổ và tổng hợp, duyệt cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các Cục thuế.
9.6. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trong toàn ngành thực hiện các quy định về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, lao động; tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức thuế, bảo vệ chính trị nội bộ của ngành Thuế; đề xuất, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung về chế độ chính sách cán bộ và các quy định có liên quan khác.
9.7. Chủ trì kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ, công chức theo thẩm quyền.
9.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
10. Ban Tài vụ - Quản trị.
10.1. Xây dựng, quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động của ngành Thuế.
10.2. Nghiên cứu, cụ thể hoá các nguyên tắc, chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính về công tác quản lý chi tiêu tài chính, xây dựng cơ bản nội bộ, quản trị, quản lý in ấn, cấp phát, quyết toán ấn chỉ.
10.3. Xây dựng dự toán kinh phí, lập kế hoạch xây dựng cơ bản, trang thiết bị, phương tiện làm việc trang phục, ấn chỉ thuế toàn ngành theo quy định của pháp luật, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra tổ chức thực hiện.
10.4. Tổ chức in, cấp phát, quyết toán án chỉ thuế phục vụ công tác quản lý thuế; phối hợp xác minh ấn chỉ thuế.
10.5. Thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3 của cơ quan Tổng cục Thuế theo quy định của pháp luật.
10.6. Thẩm tra báo cáo quyết toán tài chính năm của các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính toàn ngành trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; thông báo quyết toán tài chính năm được duyệt cho các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế.
10.7. Hướng dẫn, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra cơ quan thuế các cấp và các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế lập, sử dụng và quyết toán kinh phí, vốn đầu tư, ấn chỉ thuế.
10.8. Phân tích, đánh giá hiệu quả chi ngân sách Nhà nước giao cho Tổng cục thuế quản lý theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
10.9. Thực hiện công tác phục vụ cho các hoạt động của cơ quan Tổng cục Thuế; tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, kho tàng ấn chỉ, tài sản, phòng cháy chữa cháy đảm bảo an toàn, vệ sinh cơ quan; quản lý cơ sở vật chất, phương tiện đi lại và tài sản công; phối hợp với các phòng ban đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật lao động.
10.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
11. Văn Phòng Tổng cục Thuế:
11.1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, sáu tháng, năm của cơ quan Tổng cục Thuế; thông báo đến các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế các chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện.
11.2. Tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế các biện pháp hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc theo đúng tiến độ và thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
11.3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế để chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cho các cuộc họp, hội nghị của lãnh đạo Tổng cục Thuế với lãnh đạo Bộ Tài chính, các ngành, các địa phương và với cơ quan thuế các cấp.
11.4. Rà soát về nội dung, thẩm định về thể thức, thủ tục hành chính các văn bản do các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế soạn thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành; chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính của các văn bản do Tổng cục Thuế ban hành.
11.5. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, cung cấp hồ sơ, tài liệu và các thủ tục hành chính khác theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính; tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tại cơ quan Tổng cục Thuế; tổ chức công tác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Tổng cục Thuế và hoạt động của cơ quan Tổng cục Thuế.
11.6. Đánh giá, tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình hoạt động chung của ngành; tổ chức công tác sơ kết, tổng kết và thực hiện báo cáo cấp trên theo quy định.
11.7. Tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng trong toàn ngành thuế.
11.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
12. Đại diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Đại diện phía Nam):
12.1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tình hình thu thuế các tỉnh phía nam.
12.2. Thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân nộp thuế lớn, thanh tra nội bộ ngành, xác minh đơn khiếu nại tố cáo theo chương trình của Tổng cục Thuế tại các tỉnh phía nam.
12.3. Thực hiện công tác quản trị, tài vụ, quản lý ấn chỉ, văn phòng phục vụ cho các hoạt động của Tổng cục Thuế tại cơ quan Đại diện.
12.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục Trưởng tổng cục Thuế giao.
II. Quyền hạn
1. Được quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong ngành Thuế cung cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
III. Về tổ chức bộ máy
1. Các Ban (trừ các Ban quy định tại Điểm 2 dưới đây) tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên.
2. Các Ban và tương đương sau đây thuộc Tổng cục Thuế được tổ chức phòng:
Ban Tài vụ - quản trị, gồm:
+ Phòng Tài vụ.
+ Phòng Quản trị.
+ Phòng Quản lý ấn chỉ.
Văn phòng Tổng cục Thuế, gồm:
+ Phòng hành chính - Lưu trữ.
+ Phòng Thi đua.
Đại diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh, gồm:
+ Phòng Thanh tra.
+ Phòng Hành chính quản trị, tài vụ và Quản lý ấn chỉ (gọi tắt là phòng Hậu cần).
Đại diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Các phòng thuộc Đại diện phía Nam ngoài việc chịu sự quản lý trực tiếp của Trưởng đại diện, còn chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các Ban có liên quan và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế.
3. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng thuộc Ban và Đại diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định.
4. Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu cấp bắc của công tác đối ngoại, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế được quyền trao chức danh cấp Phòng hoặc cấp Ban cho những chuyên viên thuộc cơ quan Tổng cục Thuế trong thời gian công tác và làm việc với các đối tác nước ngoài.
5. Biên chế của các đơn vị do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định trong số biên chế được giao.
6. Mỗi đơn vị có 1 cấp trưởng và một số cấp phó giúp việc, cấp trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về toàn bộ hoạt động của đơn vị, cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và kỷ luật cấp Trưởng, cấp Phó của đơn vị được thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
7. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.