Quyết định 1088/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2015

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1088/QĐ-TCT

Quyết định 1088/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2015
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:1088/QĐ-TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Bùi Văn Nam
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
05/08/2011
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1088/QĐ-TCT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1088/QĐ-TCT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

Số: 1088/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 5 tháng 8 năm 2011

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2015

______________________________

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

 

Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 16/2011/QĐ-TTg ngày 10/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Thông tư số 59/2011/TT-BTC ngày 12/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Quyết định số 1441/QĐ-BTC ngày 14/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng cho các năm ngân sách từ 2011-2015. Bãi bỏ Quyết định số 1377/QĐ-TCT ngày 28/9/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc ngành Thuế năm 2009 và năm 2010.

Điều 3. Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Tài chính (Vụ KHTC);
- Lưu: VT, TVQT.

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam

 

 

QUY CHẾ

Quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1088 /QĐ-TCT ngày 5 tháng 8 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:

Quy chế này quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015 bao gồm: Tổng cục Thuế, Cơ quan Tổng cục Thuế, Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh, Cục Công nghệ thông tin, Trường nghiệp vụ thuế, Tạp chí Thuế, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Chi cục Thuế quận, huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là các đơn vị thuộc hệ thống Thuế).

Điều 2. Mục tiêu và yêu cầu:

Việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế phải đảm bảo:

1. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu ngân sách nhà nước và các chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm tính công khai, minh bạch, đơn giản, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và tham gia vào quá trình giám sát công chức thuế thực thi pháp luật.

3. Đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí hoạt động, thúc đẩy sắp xếp, tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao; sử dụng kinh phí được giao gắn với kết quả và hiệu quả hoạt động; trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc, sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.

4. Chủ động sử dụng nguồn kinh phí được giao, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức; tập trung đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa công nghệ thông tin và trang bị kỹ thuật, công nghệ quản lý, bảo đảm điều kiện cho hội nhập quốc tế; tăng cường đào tạo kiến thức, nghiệp vụ và kỹ năng quản lý hiện đại cho đội ngũ cán bộ, công chức. Đảm bảo đáp ứng mục tiêu, chương trình trong Chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011 – 2020 theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện công khai dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức Thuế.

Điều 3. Nguồn kinh phí:

Kinh phí hoạt động hàng năm của hệ thống Thuế bao gồm: Nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước giao theo quy định tại Thông tư số 59/2011/TT-BTC ngày 12/5/2011 của Bộ Tài chính và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện:

Các đơn vị thuộc hệ thống Thuế có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và Quy chế này. Đối với công tác quản lý đầu tư xây dựng được thực hiện theo các quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành về công tác quản lý đầu tư xây dựng.

Chương II:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Nguồn kinh phí hoạt động của hệ thống Thuế:

1. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động hàng năm của hệ thống Thuế: được phân bổ theo mức ổn định là 1,9% trên dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm do Quốc hội, Chính phủ giao Tổng cục Thuế thực hiện và được tổng hợp trong dự toán thu - chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính trình Chính phủ, Quốc hội quyết định. Đảm bảo: Chi đầu tư xây dựng tối thiểu 10%, chi mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị tối thiểu 25% và chi hoạt động thường xuyên tối đa 65% trên tổng dự toán được giao.

2. Quản lý nguồn kinh phí hoạt động:

2.1. Tổng cục Thuế: Tổ chức quản lý, điều hành các nguồn kinh phí:

a) Kinh phí bảo đảm hoạt động của hệ thống Thuế: được xác định tại khoản 1 điều 5 của Quy chế này.

b) Kinh phí ngân sách nhà nước giao để thực hiện các nhiệm vụ:

- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chương trình của Nhà nước.

- Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác của Chính phủ ngoài nhiệm vụ thường xuyên của hệ thống Thuế.

- Thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.

c) Nguồn kinh phí hợp pháp khác được sử dụng theo quy định của pháp luật.

2.2. Các đơn vị thuộc hệ thống Thuế được quản lý, sử dụng nguồn kinh phí bao gồm:

a) Nguồn kinh phí Tổng cục Thuế giao để bảo đảm hoạt động, thực hiện nhiệm vụ :

- Kinh phí bảo đảm hoạt động theo dự toán được giao.

- Kinh phí ngân sách nhà nước giao theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ.

b) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quy định về nội dung sử dụng kinh phí:

1. Chi đầu tư xây dựng:

Thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc và giao dịch, trung tâm dữ liệu; các kho bảo quản hoá đơn, tem, chứng từ, kho lưu trữ tài liệu và các công trình xây dựng khác của hệ thống Thuế theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.

2. Chi mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị:

a. Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ: Tài sản, trang thiết bị chuyên dụng, đặc thù; tài sản, trang thiết bị làm việc phục vụ công tác quản lý; tài sản khác.

b. Chi ứng dụng công nghệ thông tin theo chương trình kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c. Thực hiện các chương trình, các dự án chung của ngành tài chính có phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống Thuế như: dự án hạ tầng truyền thông, dự án cơ sở dữ liệu, dự án trung tâm đào tạo công nghệ thông tin và dự phòng thảm họa và các chương trình, dự án khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (cấp I).

3. Chi thường xuyên:

3.1. Chi thanh toán cá nhân:

- Chi tiền lương (bao gồm cả chi tiền lương tăng thêm), tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp).

- Chi làm thêm giờ.

- Chi thanh toán nghỉ phép năm.

- Chi khen thưởng, trợ cấp khó khăn, tiền tàu xe nghỉ phép năm theo chế độ, mức chi của Nhà nước, của Bộ Tài chính.

- Chi thuê khoán công việc và hợp đồng lao động thuê ngoài theo chế độ quy định.

3.2. Chi quản lý hành chính và chi bảo đảm hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, gồm:

- Chi các khoản dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin truyền thông, liên lạc, hội nghị, chi công tác phí, thuê mướn (bao gồm thuê trụ sở, địa điểm làm việc...) và một số khoản chi khác theo quy định.

- Chi tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thuế; hỗ trợ tổ chức, cá nhân người nộp thuế.

- Chi các nghiệp vụ đặc thù về cưỡng chế nợ thuế, thu thập thông tin thu nợ thuế, kiểm tra, kiểm soát nhằm ngăn chặn các hành vi trốn lậu thuế và vi phạm pháp luật thuế.

- Chi mua vật tư, ấn chỉ thuế, chi uỷ nhiệm thu thuế, trang phục, quản lý rủi ro và các khoản chi nghiệp vụ đặc thù khác.

- Chi phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ.

- Chi bồi thường thiệt hại cho tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật trong hoạt động nghiệp vụ.

- Chi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở; chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của hệ thống Thuế.

- Chi hỗ trợ công tác xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Chi hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

- Chi sửa chữa tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất, trụ sở làm việc phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

- Chi đoàn đi công tác, học tập tại nước ngoài; chi đón, tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tổ chức tập huấn, hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam, chi đóng góp niên liễm với các tổ chức quốc tế theo quy định.

- Chi hỗ trợ công tác điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức trong hệ thống Thuế.

- Chi bảo đảm hoạt động của tổ chức đảng theo Quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng; chi bảo đảm hoạt động của các đoàn thể theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Các khoản chi hoạt động thường xuyên khác.

4. Kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế cuối năm chưa sử dụng hết (trừ vốn đầu tư xây dựng) được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định hiện hành.

Điều 7. Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng kinh phí:

1. Tổng cục Thuế tổ chức quản lý, thực hiện tập trung các nội dung sau:

1.1. Thống nhất quản lý về quy hoạch, kế hoạch các nội dung sau:

- Toàn bộ quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch cải tạo, sửa chữa nhà cửa, kho tàng của toàn bộ hệ thống Thuế .

- Kế hoạch trang bị, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính .

- Kế hoạch phát triển ứng dụng và trang bị hiện đại hoá công nghệ thông tin và hiện đại hóa ngành.

- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức theo chương trình kế hoạch của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.

- Uỷ nhiệm thu thuế theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế.

- Chi thực hiện các nội dung được Ngân sách Nhà nước giao theo quy định tại điểm b, khoản 2.1, Điều 5 của Quy chế này.

- Thuê trụ sở làm việc: Đối với Cơ quan Tổng cục Thuế và các Cục thuế, Chi cục Thuế đang xây dựng, cải tạo mở rộng, đơn vị mới thành lập chưa có trụ sở làm việc.

- Các nội dung khác theo quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.

Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị thẩm định trình Tổng cục trưởng xem xét, quyết định các nội dung nêu trên.

1.2. Tổ chức thực hiện tập trung:

- Mua sắm tài sản, hàng hoá của hệ thống Thuế theo phương thức tập trung được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục và dự toán kinh phí; cụ thể:

+ Mua sắm ô tô: Trang bị trong phạm vi tiêu chuẩn, định mức qui định và theo danh mục được Bộ Tài chính phê duyệt cho từng đơn vị phù hợp với khả năng kinh phí hoạt động của ngành.

+ Mua máy phát điện đảm bảo hoạt động thường xuyên liên tục phục vụ công tác quản lý thuế và truyền dữ liệu giữa các đơn vị.

+ Mua sắm, trang bị các thiết bị tin học theo chương trình, kế hoạch của hệ thống Thuế hàng năm.

+ Xây dựng, mua bản quyền các chương trình phần mềm ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin cho toàn bộ hệ thống thuế.

+ Trang phục cho cán bộ công chức hệ thống Thuế .

+ Ấn chỉ thuế, tem thuốc lá.

+ Các danh mục mua sắm tập trung toàn ngành theo quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.

- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi hỗ trợ các đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, hỗ trợ các đề tài cấp Bộ trở lên; Chi hỗ trợ công tác xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù khác.

Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị thẩm định trình Tổng cục trưởng xem xét, phê duyệt tổ chức mua sắm, triển khai các nội dung nêu trên.

2. Các đơn vị thuộc hệ thống Thuế:

2.1. Thực hiện chi thanh toán cá nhân, chi quản lý hành chính và chi bảo đảm hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và mua sắm, sửa chữa theo phân cấp (trên cơ sở dự toán được giao).

2.2. Đối với kinh phí do Tổng cục Thuế thống nhất quản lý về quy hoạch, kế hoạch (tại khoản 1.1, Điều 7 Quy chế này):

Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế triển khai thực hiện theo đúng nội dung, danh mục dự toán được duyệt và đảm bảo đúng trình tự thủ tục, các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Tài chính và quy định cụ thể của Quy chế này.

2.3. Đối với nội dung, danh mục dự toán Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện tập trung:

Căn cứ vào phê duyệt của Tổng cục trưởng, Cơ quan Tổng cục Thuế (đơn vị dự toán cấp III) là đơn vị tổ chức thực hiện các nội dung chi tập trung để đáp ứng yêu cầu của toàn ngành đảm bảo theo đúng trình tự, thủ tục và các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính về phân cấp, quản lý, sử dụng kinh phí.

2.4. Chi từ nguồn kinh phí hợp pháp khác: Các đơn vị thuộc hệ thống Thuế có trách nhiệm quản lý, sử dụng đảm bảo đúng chế độ, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 8. Quy định về kinh phí đảm bảo hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc hệ thống Thuế:

1. Các đơn vị sự nghiệp thuộc hệ thống Thuế được đảm bảo kinh phí hoạt động từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao quy định tại khoản 1, Điều 5 Quy chế này; được áp dụng chế độ chi tiêu theo quy định tại Quy chế này và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.

2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc hệ thống Thuế phải xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Quyết định số 938/QĐ-BTC ngày 7/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.

Vụ Tài vụ quản trị thẩm tra phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính). Đồng thời xem xét, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có ý kiến về quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

3. Hàng năm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định phân bổ và giao dự toán đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong phạm vi dự toán chi được Bộ trưởng Bộ Tài chính (cấp I) giao cho Tổng cục Thuế theo nguyên tắc:

- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Được bảo đảm kinh phí chi thường xuyên (ngân sách nhà nước) theo phương án tự chủ tài chính được duyệt; kinh phí mua sắm hiện đại hoá trang thiết bị, đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Được hỗ trợ kinh phí mua sắm hiện đại hoá trang thiết bị, đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Tiêu chuẩn, định mức, mức chi:

Trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, các đơn vị thuộc hệ thống Thuế chủ động bố trí, sử dụng kinh phí bảo đảm cho các nội dung, yêu cầu công việc được giao theo tiêu chuẩn, định mức, mức chi hiện hành do Nhà nước và Bộ Tài chính quy định, cụ thể:

1. Đối với chi tiền lương, tiền công, bổ sung thu nhập:

Căn cứ chất lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ, công chức và nguồn kinh phí hoạt động được sử dụng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế quyết định:

- Mức chi tiền lương, tiền công đối với cán bộ, công chức và người lao động bình quân toàn đơn vị không vượt quá 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức vụ và các loại phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ) và được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

- Mức bổ sung thêm thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 10 Quy chế này.

Tổng mức chi tiền lương, tiền công, bổ sung thu nhập nêu trên đối với cán bộ, công chức và người lao động bình quân toàn đơn vị không vượt quá 02 lần chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức vụ và các loại phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ).

Việc thực hiện chế độ trích, nộp các khoản đóng góp theo lương được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Các tiêu chuẩn, định mức, mức chi các đơn vị thuộc hệ thống Thuế phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính:

- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức theo chương trình của Nhà nước.

- Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác của Chính phủ ngoài nhiệm vụ thường xuyên.

- Thực hiện chính sách tinh giản biên chế do Nhà nước qui định.

- Thực hiện các khoản chi khác được cơ quan có thẩm quyền giao kinh phí và quy định cụ thể tiêu chuẩn, mức chi.

- Các chế độ, tiêu chuẩn, mức chi đã được cơ quan Nhà nước, Bộ Tài chính (cấp I) ban hành như: Chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị; quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức…

- Các tiêu chuẩn, định mức, mức chi đặc thù của hệ thống Thuế (trừ tiêu chuẩn, định mức, mức chi đặc thù giao cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành).

- Tiêu chuẩn, định mức trang bị: Ô tô chuyên dùng, Tàu thuyền.

- Định mức diện tích đặc thù của trụ sở làm việc và kho tàng.

- Tiêu chuẩn, định mức trang bị và mức chi thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động.

- Tiêu chuẩn, mức chi các loại phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức.

- Mức chi nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức.

- Mức chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khi cần điều chỉnh tiêu chuẩn, định mức, mức chi cho phù hợp với thực tế hoặc phát sinh các nội dung chi thường xuyên chưa được quy định để thực hiện thống nhất trong toàn ngành Thuế, Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị nghiên cứu đề xuất Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ vào chế độ, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước và tính chất hoạt động đặc thù của hệ thống Thuế ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện thống nhất trong hệ thống Thuế, cụ thể:

- Mức chi đặc thù trực tiếp phục vụ hoạt động chuyên môn trong hệ thống Thuế như: Chi nghiệp vụ quản lý thu thuế, cải cách quản lý thuế, chi nghiệp vụ tin học, chi uỷ nhiệm thu thuế, chi nghiệp vụ chuyên môn khác…

- Mức chi phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành Thuế (bao gồm cả chi phối hợp, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính) có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành Thuế .

- Mức chi hỗ trợ các hoạt động đảng, đoàn thể trong phối hợp công tác góp phần hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của ngành Thuế .

- Mức chi hỗ trợ công tác điều động, luân chuyển, biệt phái đối với cán bộ, công chức trong ngành Thuế.

- Mức chi đối với các nội dung phát sinh đột xuất, chi hỗ trợ nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và không mang tính chất tổng thể toàn ngành Thuế.

4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế: căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế chủ động xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện thống nhất trong đơn vị mình phù hợp với nhiệm vụ hoạt động và tính chất đặc thù của đơn vị đảm bảo nguyên tắc:

- Quy định đầy đủ, cụ thể tiêu chuẩn, định mức, mức chi để thực hiện thống nhất đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động chuyên môn, đặc thù, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.

- Xây dựng và thực hiện chi trả tiền lương, tiền công, bổ sung thu nhập đối với cán bộ, công chức và người lao động phải gắn với hiệu quả công việc, đảm bảo công bằng, công khai và không thực hiện theo hình thức đồng loạt, bình quân.

- Phải được tổ chức thực hiện công khai, dân chủ và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn.

- Quy chế và định mức chi tiêu nội bộ phải gửi Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (kiểm soát chi) để kiểm soát, theo dõi, giám sát thực hiện.

Điều 10. Sử dụng kinh phí tiết kiệm chi:

1. Xác định kinh phí tiết kiệm:

Kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên quy định tại điểm 3 Điều 6 Quy chế này được xác định trên cơ sở: Dự toán chi thường xuyên được sử dụng trong năm (gồm cả dự toán triển khai các nhiệm vụ chưa hoàn thành năm trước chuyển sang), trừ đi kinh phí thanh toán thực tế cho những công việc đã hoàn thành và dự toán kinh phí triển khai các nhiệm vụ chưa hoàn thành chuyển sang năm sau thực hiện.

Đầu năm ngân sách, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế căn cứ dự toán chi thường xuyên được sử dụng trong năm và nhiệm vụ chính trị được giao để xây dựng phương án tiết kiệm kinh phí thường xuyên gửi Kho bạc nhà nước, thực hiện tạm ứng chi cho các nội dung sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này. Khi kết thúc năm ngân sách, thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế thực hiện xác định số kinh phí tiết kiệm, báo cáo tình hình sử dụng kinh phí tiết kiệm theo nội dung sử dụng với đơn vị dự toán cấp trên.

Đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm thực hiện phê duyệt kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên cùng với quyết toán năm của đơn vị.

2. Nội dung sử dụng và quản lý kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên:

2.1. Sử dụng để bố trí cho các công trình đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị hiện đại hoá ngành trong trường hợp cần thiết cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất và hiện đại hoá ngành trong khi nguồn kinh phí chưa đáp ứng được.

Đối với kế hoạch, bố trí vốn cho công trình đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị hiện đại hoá theo hình thức tập trung, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế thuyết minh chi tiết theo từng nội dung báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (qua Vụ Tài vụ - Quản trị) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

Đối với nội dung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế thuyết minh chi tiết theo từng nội dung báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (qua Vụ Tài vụ - Quản trị) để Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, phê duyệt.

Đối với nội dung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng các đơn vị dự toán, Thủ trưởng các đơn vị dự toán chủ động phê duyệt theo thẩm quyền, phân cấp và gửi cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra, giám sát.

2.2. Trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động; hỗ trợ cán bộ, công chức gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc những trường hợp đặc biệt khác; hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; hỗ trợ các hoạt động tổ chức đảng, đoàn thể của các đơn vị.

Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế quy định cụ thể mức chi trong Quy chế quản lý tài chính và định mức chi tiêu nội bộ làm căn cứ thực hiện trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế và nguồn kinh phí của đơn vị đồng thời Thủ trưởng các đơn vị dự toán chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí đúng nội dung, mục đích.

2.3. Bổ sung thêm thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động bình quân toàn hệ thống Thuế tối đa 0,2 lần mức lương đối với cán bộ công chức, viên chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức vụ, và các khoản phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ).

Mức chi bổ sung thu nhập cho từng cán bộ, công chức và người lao động do Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế quyết định trên nguyên tắc gắn với hiệu quả công việc, công bằng, hợp lý, đồng thời phải thống nhất với tổ chức công đoàn đơn vị và được công khai trong toàn đơn vị.

Định kỳ 6 tháng và cả năm, các đơn vị báo cáo về Tổng cục Thuế tình hình chi trả bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế chịu trách nhiệm thực hiện chi trả mức bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức tại đơn vị theo đúng chế độ và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

2.4. Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành Thuế có thành tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động quản lý thuế; chi phúc lợi tập thể:

2.4.1. Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Thuế, cụ thể:

- Đối với cá nhân: Định kỳ hoặc đột xuất, căn cứ báo cáo của bộ phận nghiệp vụ về thành tích trong phối hợp công tác, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế quyết định đối tượng, mức chi khen thưởng để động viên kịp thời.

- Đối với tổ chức: Căn cứ kết quả phối hợp công tác hàng quý, 6 tháng và cả năm của tổ chức góp phần hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của ngành Thuế và được xác nhận của bộ phận nghiệp vụ có liên quan trong đơn vị, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế quyết định mức chi khen thưởng cho các tổ chức (bao gồm cả chi khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính) để động viên kịp thời.

Căn cứ quyết định chi khen thưởng của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế: Đơn vị dự toán được giao nhiệm vụ chi khen thưởng thực hiện thanh toán, hạch toán, quyết toán tại đơn vị theo quy định hiện hành.

2.4.2. Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân và chi phúc lợi tập thể trong hệ thống Thuế (không bao gồm chi khen thưởng, trợ cấp khó khăn, tiền tàu xe nghỉ phép năm theo chế độ, mức chi của Nhà nước, của Bộ Tài chính quy định tại điểm 3 Điều 6 Quy chế này) tối đa 03 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế thực hiện trong năm.

- Chi khen thưởng và phúc lợi chung trong toàn hệ thống Thuế: tối đa 0,5 tháng tiền lương thực hiện để chi khen thưởng các đơn vị hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu nộp ngân sách do Tổng cục Thuế phát động trong toàn ngành; Chi khen thưởng đột xuất và phúc lợi tập thể khác theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Chi văn hoá, thể thao do Tổng cục Thuế tổ chức và phát động.

- Hàng quí, năm căn cứ vào số kinh phí tiết kiệm được từ chi hoạt động thường xuyên, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế quyết định chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị tối đa 2,5 tháng tiền lương, tiền công thực tế thực hiện trong năm.

* Nội dung chi khen thưởng, phúc lợi:

- Chi khen thưởng thường xuyên, đột xuất: Căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ, kết quả bình bầu của tập thể. Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế quy định mức chi thưởng cho cán bộ, công chức trong đơn vị.

- Chi phúc lợi: Chi nhân các ngày lễ, tết, chi thăm hỏi, hiếu hỉ, và các khoản phúc lợi khác. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế quy định sau khi thống nhất với công đoàn cơ quan.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế có trách nhiệm quản lý, chi khen thưởng, phúc lợi đúng đối tượng, nội dung, mục đích, tuyệt đối không chia đều hàng tháng cho cán bộ, công chức, người lao động.

2.5. Cuối năm, số kinh phí tiết kiệm còn lại sau khi đã sử dụng cho các nội dung nêu trên (nếu có) các đơn vị thuộc hệ thống Thuế được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng: Thanh toán cho các nội dung quy định tại Điều này đã triển khai, thực hiện các nội dung chi quy định tại Điều 6, khoản 1 Điều 11 Quy chế này.

Điều 11. Kinh phí đảm bảo hoạt động khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ:

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế: tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo chủ trương và yêu cầu thay đổi chính sách hiện hành: Trong phạm vi nguồn kinh phí được giao đồng thời sử dụng từ kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên quy định tại điểm 2.5 khoản 2 Điều 10 Quy chế này (nếu có) để thực hiện.

2. Trường hợp do các yếu tố khách quan mà mức kinh phí được giao (sau khi đã thực hiện nội dung quy định tại khoản 1 Điều này) không đủ để bảo đảm mức chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ máy thì Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (qua Vụ Tài vụ - Quản trị) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (cấp I) trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 12. Số dư kinh phí, các Quỹ từ năm 2010 trở về trước:

1. Kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế, của các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế từ năm 2010 trở về trước chưa sử dụng, thanh toán được tiếp tục sử dụng, thanh toán cho các nội dung, nhiệm vụ được giao đã, đang tổ chức thực hiện.

Trường hợp, sau khi đã thực hiện các nội dung nêu trên còn kinh phí chưa sử dụng: Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế lập kế hoạch, danh mục, dự toán đối với các nội dung chi quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 6 Quy chế này báo cáo Tổng cục Thuế (qua Vụ Tài vụ - Quản trị) xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

2. Đối với số dư các Quỹ của Tổng cục Thuế, của các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế từ năm 2010 trở về trước chưa sử dụng, thanh toán: Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế chịu trách nhiệm quyết định nội dung sử dụng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, hỗ trợ đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản hiện đại hoá trang thiết bị của các đơn vị trong hệ thống theo thẩm quyền. Trường hợp, nội dung sử dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị dự toán báo cáo Tổng cục Thuế (Vụ Tài vụ quản trị) xem xét, quyết định.

Điều 13. Lập, phân bổ, giao dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí:

1. Lập dự toán:

Hàng năm, các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế có trách nhiệm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo đúng quy định hiện hành gửi đơn vị dự toán cấp trên để thẩm định, tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Thời gian, biểu mẫu lập dự toán được thực hiện theo quy định của Nhà nước và văn bản hướng dẫn hàng năm của Bộ Tài chính (cấp I), của Tổng cục Thuế.

Dự toán lập hàng năm phải đảm bảo đầy đủ các nguồn kinh phí theo quy định tại Điều 5 Quy chế này và nội dung chi cụ thể theo quy định tại điều 6 quy chế này. Cụ thể:

1.1. Chi từ nguồn kinh phí quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này:

- Chi đầu tư xây dựng: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào dự án đầu tư được duyệt, đơn vị lập kế hoạch chi tiết đối với từng dự án, công trình, gồm: dự án, công trình chuyển tiếp; dự án, công trình khởi công mới; dự án, công trình chuẩn bị đầu tư.

- Chi mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị: lập chi tiết theo từng nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này (sắp xếp theo thứ tự ưu tiên).

Riêng đối với dự toán thực hiện các chương trình, dự án theo nhiệm vụ chung của ngành Tài chính có phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của Tổng cục Thuế, Tổng cục Thuế căn cứ kế hoạch triển khai chương trình, kế hoạch, dự án, đề án và đề nghị của các đơn vị được giao nhiệm vụ để đề xuất Bộ Tài chính (cấp I) bố trí dự toán cho phù hợp.

- Chi thường xuyên: Dự toán chi tiết theo các nội dung chi quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này căn cứ vào tổng số biên chế được giao, hợp đồng lao động, chi nghiệp vụ đặc thù và tiêu chuẩn, định mức, mức chi đối với các nội dung chi thường xuyên theo quy định của Nhà nước, Quy chế quản lý tài chính, định mức chi tiêu nội bộ của ngành, đơn vị;

Đối với nội dung do Tổng cục Thuế tổ chức quản lý, thực hiện tập trung, các đơn vị thuộc hệ thống Thuế xây dựng dự toán chi tiết theo từng nội dung chi, đơn vị sử dụng và thuyết minh chi tiết làm căn cứ xây dựng dự toán.

1.2. Chi từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao quy định tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 Điều 5 Quy chế này: Theo từng nội dung, nhiệm vụ, định mức, mức chi Nhà nước quy định.

2. Phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách hàng năm:

2.1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:

Căn cứ vào dự toán được Bộ trưởng Bộ Tài chính (cấp 1) giao, kinh phí của năm trước chưa triển khai thực hiện được chuyển sang năm sau (nếu có) và nhiệm vụ chuyên môn được giao, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế thực hiện phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo quy định đảm bảo theo nguyên tắc:

- Đầy đủ theo từng nguồn kinh phí quy định tại Quy chế này.

- Phân bổ dự toán thu, chi ngân sách chi tiết theo các nội dung chi và phê duyệt nội dung, danh mục dự toán của các đơn vị dự toán trực thuộc đối với nội dung thuộc thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp hiện hành.

- Tổng mức dự toán giao cho các đơn vị trực thuộc không được vượt tổng dự toán chi ngân sách Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.

Đồng thời, tổng hợp giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc gửi Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để theo dõi, quản lý.

2.2. Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế:

Căn cứ vào dự toán được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao, kinh phí của năm trước chưa triển khai thực hiện được chuyển sang năm sau (nếu có) và nhiệm vụ chuyên môn được giao, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thực hiện phân bổ và giao dự toán cho đơn vị trực thuộc theo nguyên tắc:

- Đầy đủ theo từng nguồn kinh phí được giao.

- Phân bổ dự toán thu, chi ngân sách chi tiết theo các nội dung chi và phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán của các đơn vị dự toán trực thuộc đối với nội dung thuộc thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp hiện hành.

- Tổng mức dự toán giao cho các đơn vị trực thuộc không được vượt tổng dự toán chi ngân sách được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.

Đồng thời, tổng hợp giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc gửi Tổng cục Thuế (Vụ Tài vụ Quản trị) để theo dõi, quản lý.

3. Chấp hành dự toán:

3.1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:

- Thực hiện theo đúng nội dung, danh mục dự toán được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao, phê duyệt.

- Điều chỉnh dự toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp với nhu cầu, thực tế sử dụng ngân sách nhưng không làm thay đổi tổng mức dự toán từng nhóm chi, nội dung chi đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao. Các trường hợp điều chỉnh dự toán làm thay đổi tổng mức dự toán từng nhóm chi, nội dung chi đã được phê duyệt phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

- Báo cáo tình hình thực hiện, sử dụng dự toán đúng thời gian quy định và những khó khăn, vướng mắc (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý để kịp thời xem xét, giải quyết.

3.2. Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế:

- Thực hiện theo đúng nội dung, danh mục dự toán được đơn vị dự toán cấp trên giao, phê duyệt.

- Điều chỉnh dự toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp với nhu cầu, thực tế sử dụng ngân sách nhưng không làm thay đổi tổng mức dự toán từng nhóm chi, nội dung chi đã được Tổng cục Thuế giao và phải gửi đơn vị dự toán cấp trên để tổng hợp theo dõi, quản lý. Các trường hợp điều chỉnh dự toán làm thay đổi tổng mức dự toán từng nhóm chi, nội dung chi đã được phê duyệt phải báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định.

- Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện, sử dụng dự toán đúng thời gian quy định và những khó khăn, vướng mắc (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý để kịp thời xem xét, giải quyết.

Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị phải báo cáo số dư dự toán tại Kho bạc về Tổng cục Thuế. Tổng cục Thuế phê duyệt số dư dự toán chuyển năm sau tiếp tục thực hiện (đối với các nội dung cần chuyển năm sau tiếp tục thực hiện, đơn vị phải báo cáo và giải trình rõ lý do để Tổng cục Thuế xem xét, quyết định).

4. Công tác kế toán, quyết toán kinh phí và Quỹ: Tổng cục Thuế và các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế được giao dự toán thực hiện nhiệm vụ (thực hiện các chương trình, dự án theo nhiệm vụ chung của ngành Tài chính có phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của Tổng cục Thuế): Có trách nhiệm thực hiện công tác kế toán và quyết toán kinh phí được giao hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính (cấp I).

Chương III:

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn, của Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Thuế:

1. Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Quy chế quản lý tài chính, Quy chế chi tiêu và hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi tiêu nội bộ hệ thống Thuế trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, ban hành.

- Tham mưu với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng kinh phí tại các đơn vị trong hệ thống Thuế theo đúng quy định của Quy chế này.

- Thực hiện công khai tài chính theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, ban hành.

- Có trách nhiệm rà soát Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị dự toán trực thuộc đảm bảo thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Trong trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị dự toán trực thuộc quy định nội dung không đúng quy định hiện hành hoặc vượt quá thẩm quyền thì Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị phải có ý kiến bằng văn bản trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống Thuế:

- Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này trong đơn vị mình.

- Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, quy trình kiểm soát chi của đơn vị phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị trên cơ sở định mức của Nhà nước và của Tổng cục Thuế ban hành. Gửi đơn vị dự toán cấp trên trong thời gian 15 ngày kể từ ngày ban hành để kiểm tra, rà soát theo đúng quy định.

- Có trách nhiệm rà soát Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có) đảm bảo thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Trong trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị dự toán trực thuộc quy định nội dung không đúng quy định ban hành hoặc vượt quá thẩm quyền thì Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải có ý kiến bằng văn bản trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị dự toán cấp dưới.

Trường hợp, cơ quan kiểm tra, kiểm toán, thanh tra phát hiện đơn vị quy định không đúng quy định của Nhà nước, hướng dẫn của đơn vị cấp trên hoặc vượt thẩm quyền: Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp phải chịu trách nhiệm liên đới theo quy định.

- Thực hiện công khai, dân chủ về quy chế, định mức chi tiêu nội bộ, cho đơn vị trực thuộc và các nội dung có liên quan khác.

- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện quản lý tài chính, biên chế trong nội bộ đơn vị đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí, nội dung chi và quản lý lao động theo đúng quy định.

Điều 15. Khen thưởng, kỷ luật:

Đối với các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế được khen thưởng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Mọi trường hợp vi phạm, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc xử lý theo pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế:

1. Quý I năm 2015, các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế tổ chức đánh giá kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế giai đoạn 2011-2015 của đơn vị mình, đề xuất cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế cho giai đoạn tiếp theo báo cáo Tổng cục Thuế.

2. Quý II năm 2015, Tổng cục Thuế tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế giai đoạn 2011-2015, xây dựng cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế cho giai đoạn tiếp theo báo cáo Bộ Tài chính.

Điều 17. Hiệu lực thi hành:

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng cho các năm ngân sách từ năm 2011 đến năm 2015. Bãi bỏ Quyết định số 1377/QĐ-TCT ngày 28/9/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc ngành Thuế năm 2009 và năm 2010.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, cơ quan Thuế các cấp báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế (qua Vụ Tài vụ - Quản trị) để xem xét, giải quyết./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi