Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 903/TCT-CS 2019 chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 903/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 903/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hoàng Thị Hà Giang |
Ngày ban hành: | 18/03/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 903/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 903/TCT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
Trả lời công văn số 4954/CT-TTr ngày 5/11/2018 của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang về chính sách thuế nhà thầu trong quá trình thanh tra thuế tại Công ty TNHH LianTech, Tổng cục Thuế có ý kiến về nguyên tắc như sau:
Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
…
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang tại công văn số 4954/CT-Tr thì theo hợp đồng giao gia công, các Công ty giao gia công (Công ty Arion Technology, Công ty Handan - Hàn Quốc) chuyển tiền phí bản quyền cho Công ty TNHH Lian Tech để trả hộ cho các Công ty sở hữu bản quyền ở nước ngoài (Công ty Lian Arion - Trung Quốc, Công ty HRC, Công ty Zigo - Cộng hòa Seychelles) và không nằm trong đơn giá gia công nên đây chỉ là khoản thu hộ, chi hộ của Công ty TNHH Lian Tech; Giữa các công ty sở hữu bản quyền ở nước ngoài và Công Lian Tech không có bất kỳ hợp đồng nào liên quan đến việc cung cấp bản quyền để sản xuất sản phẩm đầu thu kỹ thuật số; Công ty TNHH Lian Tech chỉ là bên nhận gia công hàng hóa (lắp ráp, gia công đầu thu kỹ thuật số) và nhận tiền công gia công theo hợp đồng gia công.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bắc Giang kiểm tra cụ thể hợp đồng, hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán để xác định: Nếu khoản thu nhập mà các công ty sở hữu bản quyền ở nước ngoài nhận được là phát sinh tại Hàn Quốc thì các công ty sở hữu bản quyền ở nước ngoài không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC ; nếu khoản thu nhập mà các Công ty sở hữu bản quyền ở nước ngoài nhận được là phát sinh tại Việt Nam thì các công ty sở hữu bản quyền ở nước ngoài thuộc đối tượng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Ngoài ra, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bắc Giang kiểm tra tổng thể các giao dịch giữa các công ty giao gia công ở Hàn Quốc và các công ty nhận gia công tại Việt Nam để xác định có giao dịch giữa các bên liên kết nhằm chuyển giá hay không để xử lý theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Giang biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |