Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 77482/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc thuế nhà thầu đối với hoạt động bán và cho thuê máy móc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 77482/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 77482/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 22/11/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 77482/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77482/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Tokyo Sangyo Việt Nam
(Địa chỉ: Phòng 606, tầng 6, Lô A1, Indochina Plaza Hà Nội, số 241 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội; MST: 0108278402)
Trả lời công văn không số ghi ngày 05/11/2018 của Công ty TNHH Tokyo Sangyo Việt Nam (sau đây được gọi là Công ty) về thuế nhà thầu đối với hoạt động bán và cho thuê máy móc, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
...-Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
Ví dụ 3:
Công ty C ở Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng máy xúc, máy ủi với Công ty D ở nước ngoài, việc giao hàng được thực hiện tại cửa khẩu Việt Nam. Công ty D chịu mọi trách nhiệm, chi phí liên quan đến lô hàng cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; Công ty C chịu trách nhiệm, chi phí liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam. Hợp đồng có thỏa thuận lô hàng trên được Công ty D bảo hành trong 1 năm, ngoài ra Công ty D không thực hiện bất kỳ dịch vụ nào khác tại Việt Nam liên quan đến lô hàng trên. Trường hợp này, hoạt động cung cấp hàng hóa của Công ty D thuộc đối tượng không áp dụng của Thông tư. ”
+ Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;”
+ Tại Điều 11 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II. ”
+ Tại Điều 12 quy định thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Điều 13 quy định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ các quy định nêu trên, do công văn đơn vị chỉ nêu tình huống nên Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn đơn vị về nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị, phát sinh thu nhập tại Việt Nam, nếu Doanh nghiệp nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Doanh nghiệp nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Doanh nghiệp nước ngoài ký hợp đồng bán máy móc, thiết bị cho Doanh nghiệp Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên thì hoạt động cung cấp hàng hóa của Doanh nghiệp nước ngoài không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
Về nghĩa vụ thuế khâu nhập khẩu: Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Tokyo Sangyo Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |