Công văn 440/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 440/TCT-CS

Công văn 440/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:440/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:31/01/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 440/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 440/TCT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Công văn 440/TCT-CS ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
---------------
Số: 440/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế GTGT, TNDN.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2013
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai
 
Trả lời công văn số 5019/CT-TTHT ngày 20/9/2012 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai báo cáo một số vướng mắc khó khăn của doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu 1
Đề nghị Tổng cục Thuế xem xét chi phí đóng góp làm đường giao thông đi ngang qua doanh nghiệp do UBND tỉnh chỉ định, đề nghị cho hạch toán vào chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trả lời
Tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc hội quy định:
"Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật".
Theo quy định tại tiết o khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN số 14 nêu trên và các văn bản hướng dẫn thi hành thì chỉ có các khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí được trừ khi tính xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Căn cứ các quy định nêu trên thì, trường hợp Công ty có các chi phí đóng góp làm đường giao thông đi ngang qua doanh nghiệp do UBND tỉnh chỉ định thì khoản đóng góp này không thuộc một trong các khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật nên khoản đóng góp này của Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu 2
Doanh nghiệp tư nhân Ngô Ánh đề nghị được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với các vật tư mua lẻ ngoài thị trường bằng tiền mặt có giá trị trên 20 triệu đồng.
Trả lời
Tiết b, Khoản 2, Điều 12 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
"b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;"
Căn cứ quy định trên, các hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (theo giá đã có thuế GTGT) được thanh toán bằng tiền mặt không đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Câu 3
Ngày 9/8/2012 họp với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất chế biến gỗ, doanh nghiệp kiến nghị xem xét chi phí tăng ca vượt quy định có được xác định là chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Trả lời
Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 122/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 124/2008/NĐ-CP như sau:
"5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
"1. Trừ các khoản chi quy định tại các điểm a, b, c, d, e, h, i, k khoản 2 Điều 9 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
…".
Tại Điểm n Khoản 6 Điều 1 Nghị định 122/2011/NĐ-CP nêu trên quy định khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
"n) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; các khoản chi tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.".
Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi quy định:
"1. …. Tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm, được quy định như sau:
a) Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giày và chế biến thủy sản nếu phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc do yếu tố khách quan không dự liệu trước thì được làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, nhưng phải thực hiện đúng các quy định sau:
- Phải thỏa thuận với người lao động;
- Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường;
- Trong 7 ngày liên tục, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục."
Tại Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
"1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.".
Căn cứ quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp do nguyên nhân khách quan phải làm thêm giờ thì Cục Thuế phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội để xem xét tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Trường hợp vì các lý do chính đáng doanh nghiệp phải tăng thời gian làm thêm giờ thì khoản chi phí làm thêm giờ doanh nghiệp thực chi trả cho người lao động và có đủ chứng từ theo quy định tại các văn bản về thuế TNDN được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu 4
Nhà máy chế biến thực phẩm Đồng Nai D&F đề xuất chấp nhận hóa đơn được in trên máy tính không cần gạch chéo phần bỏ trống (nếu có) vì chương trình phần mềm của doanh nghiệp không thiết kế được chức năng gạch chéo.
Trả lời:
Về nội dung vướng mắc đơn vị nêu, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đã có công văn số 6599/CT-TTHT ngày 31/08/2012 thay thế công văn số 4395/CT-TTHT ngày 13/06/2012 là phù hợp.
Câu 5
Theo báo cáo của UBND huyện Xuân Lộc thì hiện nay có hộ sản xuất kinh doanh chế biến nông sản, hạt điều có lượng hàng tồn kho lớn. Cục Thuế đề nghị xem xét điều kiện của các hộ sản xuất kinh doanh chế biến nông sản, hạt điều đã có đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế đầy đủ được gia hạn nộp thuế GTGT theo tinh thần Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ và giảm 30% thuế TNDN theo Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội theo loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ.
Trả lời:
Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/05/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường quy định các đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
"1. Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2012 (không bao gồm thuế GTGT ở khâu nhập khẩu) đối với các doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuộc các đối tượng sau đây:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa), không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực; xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và doanh nghiệp được xếp hạng I, hạng đặc biệt thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty.
b) Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có sử dụng nhiều lao động (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động)".
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân quy định:
"1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 đối với:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa).
b) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động).
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa".
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ quy định: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp các hộ sản xuất kinh doanh chế biến nông sản, hạt điều (đã có đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế đầy đủ) nhưng không hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và không phải đối tượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ thì không thuộc đối tượng được gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2012 và không được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 theo quy định tại Nghị quyết số 29/2012/QH13.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai biết.
 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi