Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 439/TCT-CS 2020 chính sách thuế nhà thầu đối với vận chuyển hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 439/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 439/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hoàng Thị Hà Giang |
Ngày ban hành: | 07/02/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 439/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 439/TCT-CS | Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Biomass Fuel Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 00919/CV/BFV-FN ngày 25/11/2019 của Công ty TNHH Biomass Fuel Việt Nam hỏi về nghĩa vụ kê khai và nộp thuế nhà thầu đối với cước vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế nhà thầu đối với khoản phí hạ hàng rời từ tàu xuống cảng: đề nghị đơn vị căn cứ vào hồ sơ thực tế, bản chất của nghiệp vụ phát sinh và căn cứ vào công văn hướng dẫn 6142/BTC-CST ngày 9/5/2016 của Bộ Tài chính để thực hiện theo đúng quy định.
2. Về việc xác định doanh thu tính thuế TNDN của hãng vận tải biển nước ngoài:
- Tại điểm b.6, khoản 1, Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:
“b.6) Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hóa đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hóa giữa các cảng Việt Nam.
Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận chuyển hàng từ cảng Việt Nam đến một cảng trung gian”.
Căn cứ quy định trên, đề nghị đơn vị thực hiện theo đúng quy định hướng dẫn về doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải biển nước ngoài tại điểm b.6, khoản 1, Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính.
3. Về việc xử lý tiền thuế tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
- Tại khoản 13, Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“13. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.”
Căn cứ quy định trên, trong trường hợp cơ quan thuế xác định được chính xác đơn vị có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp nêu trên trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế nộp thừa đó với số tiền thuế còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể, phù hợp với bản chất hoạt động thực tế phát sinh.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Biomass Fuel Việt Nam được biết và thực hiện theo đúng quy định./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |