Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4166 TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4166 TCT/NV7
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4166 TCT/NV7 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 19/11/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4166 TCT/NV7
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4166 TCT/NV7 | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2003 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An
Trả lời công văn số 1119/CT.NV ngày 20 tháng 10 năm 2003 của Cục thuế tỉnh Long An đề nghị hướng dẫn vướng mắc chính sách thu tiền sử dụng đất (SDĐ), thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ), Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1. Về thu tiền SDĐ:
1.1. Trường hợp hộ gia đình sử dụng nhiều thửa đất có giá trị từng thửa đất khác nhau, nhưng không có giấy tờ hợp lệ SDĐ, nay đến làm thủ tục hợp thức hoá cùng một lức các thửa đất nêu trên thì xử lý như sau:
Hộ gia đình nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép hợp thức hoá quyền SDĐ ở thì việc xác định diện tích đất trong hạn mức đất ở theo quy định của địa phương. Việc tính hạn mức đất ở phải căn cứ vào nơi đăng ký hộ khẩu của hộ gia đình đó tại thời điểm xin hợp thức hoá quyền SDĐ. Trường hợp hộ có nhiều thửa (lô) đất thì hạn mức được xác định cho thửa đất nơ đăng ký hộ khẩu thường trú trước, sau đó mới xác định đến các thửa đất khác không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Trường hợp hộ gia đình có nhiều thửa đất có mốc thời gian sử dụng khác nhau thì căn cứ vào thửa đất có mốc thời gian sử dụng trước để xác định hạn mức đất ở trước. Như vậy, phần đất còn lại hoặc thửa đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thửa đất sử dụng sau là diện tích vượt hạn mức để tính thu tiền SDĐ.
1.2. Về thu tiền SDĐ quy định tại khoản 2, điểm 1.3, Mục III, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính đã quy định được hiểu là: nếu do nhận chuyển nhượng đất của người khác từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi mà người chuyển nhượng không có giấy tờ hợp lệ về quyền SDĐ, chỉ có giấy tờ mua, bán, giữa hai bên (tại thời điểm diễn ra việc mua bán)... và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (không phụ thuộc vào thời điểm xác nhận).
1.3. Về mức thu tiền SDĐ đối với trường hợp thanh lý, hoá giá nhà thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 5 tháng 7 năm 1994 đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về nhà đất. Nay hộ hợp thức hoá để xin cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở, nếu phần diện tích đất ở còn lại (cơi nới liền kề) trong khuôn viên của nhà thanh lý, hoá giá vượt hơn diện tích đất được thanh lý, hoá giá thì áp dụng mức thu tiền SDĐ theo quy định tại điểm 3, Mụ IV, Phần B, Thông tư số 115/2000/TT-BTC nêu trên.
2. Về thuế CQSDĐ
Trong Luật thuế CQSDĐ chỉ quy định miễn, giảm thuế CQSDĐ cho người có quyền SDĐ khi chuyển quyền. Luật thuế không quy định miễn, giảm thuế CQSDĐ đối với người nhận quyền SDĐ thay.
Đề nghị Cục thuế nghiên cứu và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |