Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4158/TCT-KK 2020 xử lý dữ liệu thuế Bảo vệ môi trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4158/TCT-KK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4158/TCT-KK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đào Ngọc Sơn |
Ngày ban hành: | 02/10/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4158/TCT-KK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4158/TCT-KK | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 10/9/2020, Kho bạc Nhà nước ban hành công văn số 4967/KBNN-KTNN hướng dẫn theo dõi, hạch toán và điều tiết thuế Bảo vệ môi trường (BVMT) đối với mặt hàng xăng dầu năm 2020. Tiếp theo công văn số 2140/TCT-KK ngày 25/5/2020 hướng dẫn hạch toán kế toán, xử lý dữ liệu Mục lục ngân sách Nhà nước đáp ứng Thông tư số 93/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc hạch toán kế toán, xử lý dữ liệu về thuế BVMT mặt hàng xăng dầu tại hệ thống ứng dụng quản lý thuế như sau:
I. Về hạch toán kế toán thuế:
1. Mã tiểu mục sử dụng trong hạch toán thuế BVMT mặt hàng xăng dầu:
a. Từ kỳ mở sổ thuế tháng 01/2020 đến tháng 08/2020: hạch toán, theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế theo các tiểu mục quy định tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC , bao gồm các tiểu mục: 2001, 2002, 2003, 2004, 2009, 2041, 2042, 2043, 2044 và 2045.
b. Đối với số phải nộp, số nộp cho phát sinh từ kỳ mở sổ thuế tháng 09/2020: hạch toán, theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế theo các tiểu mục quy định tại Thông tư số 93/2019/TT-BTC , bao gồm các tiểu mục: 2022, 2023, 2024, 2025 và 2026.
c. Riêng số nộp cho nghĩa vụ còn phải nộp tính đến hết tháng 08/2020 theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2 Mục II công văn này thì tiếp tục hạch toán theo dõi theo các tiểu mục quy định tại Thông tư 324/2016/TT-BTC .
2. Mã tiểu mục áp dụng cho hạch toán tiền chậm nộp thuế BVMT mặt hàng xăng dầu:
a. Đối với tiền chậm nộp tương ứng với khoản phải nộp phát sinh từ kỳ mở sổ thuế tháng 01/2020 đến tháng 08/2020: hạch toán theo các tiểu mục 4938, 4939.
b. Đối với tiền chậm nộp tương ứng với khoản phải nộp phát sinh từ kỳ mở sổ thuế tháng 09/2020: hạch toán theo tiểu mục 4939.
II. Về xử lý dữ liệu:
1. Đối với số phải nộp, đã nộp phát sinh từ kỳ mở sổ thuế tháng 01/2020 đến tháng 08/2020:
Cơ quan thuế thực hiện rà soát, chuẩn hóa số liệu người nộp thuế đã khai, nộp vào NSNN đảm bảo nguyên tắc sau: số thuế phải nộp, đã nộp của người nộp thuế được hạch toán, theo dõi tại hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung theo các tiểu mục hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Mục I công văn này và theo đúng quy định về thực hiện phân chia nguồn thu thuế BVMT đối với sản phẩm xăng, dầu tại điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Mọi trường hợp hạch toán số thuế phải nộp, đã nộp của người nộp thuế tại hệ thống ứng dụng quản lý thuế chưa đúng nguyên tắc nêu trên, cơ quan thuế chủ động rà soát, phối hợp với KBNN, người nộp thuế để thực hiện điều chỉnh chứng từ nộp thuế, nghĩa vụ thuế theo quy định. Lưu ý:
- Trường hợp người nộp thuế phát sinh nghĩa vụ theo tiểu mục quy định tại Thông tư 324/2016/TT-BTC nhưng nộp tiền theo tiểu mục quy định tại Thông tư 93/2019/TT-BTC dẫn đến không bù trừ được nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế rà soát, phối hợp với KBNN thực hiện điều chỉnh chứng từ nộp tiền của người nộp thuế theo tiểu mục quy định tại Thông tư 324/2016/TT-BTC .
- Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo tiểu mục quy định tại Thông tư 324/2016/TT-BTC nhưng nghĩa vụ thuế đang được theo dõi theo tiểu mục quy định tại Thông tư 93/2019/TT-BTC , thì cơ quan thuế rà soát, điều chỉnh nghĩa vụ của người nộp thuế theo tiểu mục quy định tại Thông tư 324/2016/TT- BTC để bù trừ với số tiền đã nộp.
2. Đối với số còn phải nộp/nộp thừa của người nộp thuế tỉnh đến hết tháng 08/2020:
Sau khi cơ quan thuế đã thực hiện rà soát, chuẩn hóa dữ liệu phải nộp, đã nộp của người nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên thì số thuế còn phải nộp/nộp thừa của người nộp thuế đã được hạch toán theo các tiểu mục quy định tại Thông tư 324/2016/TT-BTC được xử lý như sau:
a. Đối với số thuế còn phải nộp: cơ quan thuế tiếp tục theo dõi, thu nợ theo các tiểu mục quy định tại Thông tư 324/2016/TT-BTC ; hướng dẫn người nộp thuế nộp tiền vào NSNN theo các tiểu mục quy định tại Thông tư 324/2016/TT-BTC để bù trừ với số thuế còn phải nộp. Trường hợp, người nộp thuế nộp chưa đúng tiểu mục thì cơ quan thuế phối hợp với KBNN để điều chỉnh chứng từ nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế được biết.
b. Đối với số nộp thừa:
- Trường hợp chứng từ nộp tiền thừa thuộc năm ngân sách 2020, cơ quan thuế phối hợp với KBNN điều chỉnh sang các tiểu mục quy định tại Thông tư số 93/2019/TT-BTC để bù trừ tự động với khoản phát sinh phải nộp tiếp theo. Sau khi thực hiện điều chỉnh, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế được biết và theo dõi theo quy định.
- Trường hợp chứng từ nộp tiền thừa thuộc năm ngân sách đã quyết toán, cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện thủ tục hoàn nộp thừa/hoàn kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước để bù trừ với các khoản phải nộp mới phát sinh tại các tiểu mục quy định tại Thông tư số 93/2019/TT-BTC hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định.
3. Đối với nghĩa vụ thuế, chứng từ nộp tiền vào NSNN phát sinh từ kỳ mở sổ thuế tháng 09/2020:
a. Cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế khai, nộp thuế theo các tiểu mục hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Mục I công văn này, bao gồm cả tờ khai bổ sung, điều chỉnh cho các tờ khai đã được kê khai, hạch toán theo tiểu mục quy định tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC , trừ trường hợp nộp cho số thuế còn nợ theo hướng dẫn tại điểm 2 mục II nêu trên.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung cho nghĩa vụ thuế phát sinh trước kỳ mở sổ thuế tháng 09/2020 đã được hạch toán theo các tiểu mục quy định tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC thì ứng dụng TMS sinh giao dịch giảm nghĩa vụ đã kê khai theo tiểu mục tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC và sinh giao dịch tăng nghĩa vụ tiểu mục tương ứng tại Thông tư số 93/2019/TT-BTC. Để bù trừ giữa hai giao dịch này, tính ra được nghĩa vụ phải nộp tăng thêm/giảm đi của người nộp thuế theo tiểu mục tại Thông tư số 93/2019/TT-BTC thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh nội bộ giao dịch hạch toán tiểu mục theo Thông tư 324/2016/TT-BTC và tiểu mục theo Thông tư 93/2019/TT-BTC số tiền tương ứng đã hạch toán tại tiểu mục theo Thông tư 324/2016/TT-BTC ; Trường hợp số phải nộp theo các tiểu mục tại Thông tư 324/2016/TT-BTC chưa được bù trừ thì cơ quan thuế không phải thực hiện giao dịch điều chỉnh nội bộ.
b. Trường hợp người nộp thuế đã khai, nộp tiền thuế BVMT đối với mặt hàng xăng dầu phát sinh từ kỳ mở sổ tháng 09/2020 nhưng trước thời điểm hệ thống ứng dụng nâng cấp đáp ứng việc hạch toán kế toán thuế theo các tiểu mục quy định tại Thông tư số 93/2019/TT-BTC thì cơ quan thuế thực hiện rà soát, điều chỉnh nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, đồng thời phối hợp với KBNN điều chỉnh chứng từ nộp tiền vào NSNN của người nộp thuế để hạch toán, theo dõi theo các tiểu mục quy định tại Thông tư số 93/2019/TT-BTC .
4. Yêu cầu về việc điều chỉnh dữ liệu:
Các trường hợp điều chỉnh dữ liệu dẫn đến thay đổi nghĩa vụ của người nộp thuế nêu tại Mục này, cơ quan thuế cần thực hiện rà soát tiền chậm nộp và điều chỉnh tiền chậm nộp tương ứng (nếu có).
Thủ trưởng cơ quan thuế chịu trách nhiệm phân công thực hiện việc điều chỉnh dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Mọi trường hợp điều chỉnh dữ liệu cần kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục Thuế.
III. Nâng cấp ứng dụng:
Tổng cục Thuế (Cục Công nghệ thông tin) nâng cấp hệ thống ứng dụng quản lý thuế đáp ứng việc nhập/nhận tờ khai, thông báo, quyết định, chứng từ nộp thuế, điều chỉnh dữ liệu, hạch toán kế toán thuế BVMT mặt hàng xăng dầu theo hướng dẫn tại công văn này.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Cục Thuế có trách nhiệm phổ biến nội dung hướng dẫn tại công văn này cho các bộ phận chức năng và các cơ quan thuế trực thuộc được biết và thực hiện.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn cho người nộp thuế thực hiện khai, nộp thuế BVMT mặt hàng xăng dầu theo hướng dẫn tại công văn này. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề nghị liên hệ với Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời. Thông tin các đầu mối hỗ trợ:
- Hỗ trợ nghiệp vụ: Vụ KK&KTT (điện thoại 024.39712727, máy lẻ 7072, email d[email protected].vn).
- Hỗ trợ kĩ thuật: Cục CNTT (điện thoại 024.3768.9679, máy lẻ 2157, 2081, 2017, 2090, 2087 hoặc qua hệ thống quản lý yêu cầu hỗ trợ Service Desk (https://hotro.gdt.gov.vn).
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố được biết, thực hiện./.
| TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |