Công văn 3815/CTAGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3815/CTAGI-TTHT

Công văn 3815/CTAGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh An GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3815/CTAGI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Trí Dũng
Ngày ban hành:12/10/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 3815/CTAGI-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 3815/CTAGI-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 3815/CTAGI-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG

______________

Số: 3815/CTAGI-TTHT

V/v chính sách thuế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

               An Giang, ngày 12 tháng 10 năm 2023

Kính gửi: Công ty Cổ phần Nam Việt;

Địa chỉ: Số 19D Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Quý,

thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang; MST: 1600168736

Cục Thuế tỉnh An Giang nhận được Công văn số 1637/CV-KTTC ngày 25/9/2023 của Công ty Cổ phần Nam Việt (Công ty) về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và chi phí lãi vay khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau: 

1. Về thuế suất thuế giá trị gia tăng 

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng: 

Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 

“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. 

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền”. 

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi khoản tiền hỗ trợ chi phí bán hàng cho khách hàng thì khi nhận khoản tiền hỗ trợ này khách hàng lập chứng từ thu và không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng; Công ty lập chứng từ chi khoản tiền hỗ trợ này theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT BTC. 

2. Về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn đầu vào 

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư số 2 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: 

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài… 

… 

4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: 

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra… 

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba… 

c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng… 

… 

d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước…”. 

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: 

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; 

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. 

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”.

Tại Mục “HƯỚNG DẪN KHAI THUẾ” trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có hướng dẫn lập tờ khai thuế mẫu 01/GTGT - Tờ khai thuế GTGT: 

“I. Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ: 

1. Giá trị và thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào: bao gồm các chỉ tiêu [23] và chỉ tiêu [24] phản ánh toàn bộ giá trị HHDV và tiền thuế GTGT của HHDV mà người nộp thuế mua vào trong kỳ. 

Chỉ tiêu [23]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số giá trị HHDV mua vào trong kỳ chưa có thuế GTGT (không bao gồm giá trị HHDV mua vào dùng cho dự án đầu tư đã kê khai vào tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư mẫu số 02/GTGT) trên các hóa đơn, chứng từ, giấy nộp tiền vào NSNN, biên lai nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế có TSCĐ, HHDV dùng chung cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT và không chịu thuế mà không hạch toán riêng được cho từng loại dùng cho HHDV chịu thuế GTGT hoặc không chịu thuế GTGT thì kê khai chung vào chỉ tiêu này”. 

Căn cứ quy định nêu trên, thì: 

- Đối với tổng số giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào của các hóa đơn (kể cả hàng hóa, dịch vụ không chịu chuế, không kê khai tính nộp thuế, thuế suất 0%) thì kê khai vào Chỉ tiêu [23]- Giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính. 

- Trường hợp Công ty thực tế có phát sinh hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp phải đảm bảo điều kiện: có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào và phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt hoặc chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác đối với các hóa đơn đầu vào có tổng giá trị thanh toán từ hai mươi triệu đồng trở lên theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT BTC. 

3. Về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân 

Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân: 

- Tại khoản điểm b khoản 1 Điều 2 quy định về người nộp thuế: 

“1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập”. 

- Tại khoản 2 Điều 3 quy định về thu nhập chịu thuế của cá nhân: “Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây: 

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: 

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. 

… 

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản tiền hoa hồng, thù lao khác; 

…”. 

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân: 

- Tại khoản 1 Điều 18 quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: 

“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%. 

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này. 

- Tại khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế đối với cá nhân không cư trú: “1. Khấu trừ thuế 

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau: 

a) Thu nhập của cá nhân không cư trú 

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này”. 

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty chi trả tiền lương cho người lao động là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, thuế suất thuế thu nhập cá nhân là 20% theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo mức thuế suất 20% trước khi chi trả cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. 

4. Về chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp 

Căn cứ khoản 1, điểm a, điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: 

“Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết 

1. Chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ 

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: 

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế; 

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ”. 

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty xác định tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ nhỏ hơn 0 thì toàn bộ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế của Công ty không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí lãi vay này cũng không được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. 

Đề nghị Công ty nghiên cứu và căn cứ tình hình thực tế phát sinh tại Công ty để thực hiện đúng theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, nếu có vướng mắc Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế trên website http://angiang.gdt.gov.vn hoặc liên hệ phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế để được hỗ trợ thêm.

Cục Thuế tỉnh An Giang trả lời để Công ty Cổ phần Nam Việt được biết và thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế./.

Nơi nhận:

- Như trên; 

- BLĐ Cục Thuế; 

- Cổng thông tin điện tử AG;

- Website:http://angiang.gdt.gov.vn;

- Phòng: KTNB, TTKT2; 

- Lưu: VT, TTHT (7 bộ). 

KT. CỤC  TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Trí Dũng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi