Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2413/TCT-CS 2023 chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2413/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2413/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hoàng Thị Hà Giang |
Ngày ban hành: | 14/06/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2413/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2413/TCT-CS | Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2023. |
Kính gửi: |
|
(Đường Vũ Mạnh Hùng, phường Phú Thứ, thị xã Kinh Môn, Hải Dương)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3502/CTHPH-HKDCN ngày 28/10/2022 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng và công văn số 147/CVPS ngày 31/10/2022 của Công ty xi măng Phúc Sơn vướng mắc về việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Quy định pháp luật đất đai năm 2003 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 đến ngày 01/7/2014) và các quy định về việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp (quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; khoản 1 Điều 15 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 và tại khoản 3 Điều 2, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước).
- Căn cứ Quy định pháp luật đất đai năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2014) và các quy định về việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp (quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính và Điều 8 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính bổ sung Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12, Khoản 13, Khoản 14, Khoản 15 vào Điều 17 Thông tư số 77/2014/TT-BTC).
Căn cứ các quy định trên, Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của luật đất đai năm 2003 mà số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp nhưng chưa được trừ theo quy định và chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp theo Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào vốn đầu tư của dự án và không có quy định được trừ vào số tiền thuê đất của thời gian gia hạn sử dụng đất. Đồng thời, nhà đầu tư không được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư vào dự án đầu tư khác.
Việc xác định các khoản được trừ vào số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp thuộc trách nhiệm của Sở Tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Đề nghị Cục Thuế TP. Hải Phòng phối hợp với các sở ngành có liên quan ở địa phương rà soát việc cho thuê đất của Dự án có phù hợp với quy định của pháp luật và căn cứ quy định của pháp luật từng thời kỳ về việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp để giải quyết theo từng hồ sơ cụ thể.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hải Phòng biết và hướng dẫn Công ty xi măng Phúc Sơn thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây