Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2217/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế nhà thầu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2217/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2217/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Nam Bình |
Ngày ban hành: | 26/03/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2217/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2217/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Panalpina World Transport Việt Nam
Địa chỉ: Số 39B, Đường Trường Sơn, P.4, Q. Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0306033041
Trả lời văn thư số 01/2018/Tax và số 02/2018/Tax ngày 05/01/2018 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 156/2013-TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
+ Tại Khoản 1 Điều 1 quy định đối tượng áp dụng thuế nhà thầu:
“Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Khoản 3 Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu:
“Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.”
Căn cứ Khoản 6 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính quy định về thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Căn cứ các quy định trên:
Trường hợp Công ty theo trình bày hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa, môi giới vận tải, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, dịch vụ thông quan, có ký hợp đồng với các công ty ở nước ngoài cung cấp các dịch vụ liên quan cho Công ty, dịch vụ được cung cấp tại nước ngoài nhưng được Công ty sử dụng tại Việt Nam thì các khoản chi trả cho công ty nước ngoài cho các dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
Trường hợp Công ty có phát sinh khoản thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn (sau khi bên nhận góp vốn đã nộp thuế TNDN theo quy định pháp luật thuế TNDN) thì khi chuyển ra nước ngoài Công ty không phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với khoản thu nhập được chia này. Trường hợp Công ty đã nộp thuế đối với khoản thu nhập được chia nói trên khi chuyển ra nước ngoài thì Công ty xử lý số tiền thuế nộp thừa và đề nghị hoàn thuế (nếu có) theo quy định tại Điều 33 và Điều 57 Thông tư số 156/2013-TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |