Công văn 1862/CTPTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ vê việc nộp thuế GTGT

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1862/CTPTH-TTHT

Công văn 1862/CTPTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ vê việc nộp thuế GTGT
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Phú ThọSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1862/CTPTH-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đỗ Trọng Bồng
Ngày ban hành:25/08/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

HÓA CHẤT 21

Số: 1643/HC21-TC

V/v nộp thuế GTGT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TX.Phú Thọ, ngày 08 tháng 08 năm 2023

Kính gửi: Cục thuế Tỉnh Phú Thọ.

Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 đang thực hiện giải ngân, thanh toán khối lượng hoàn thành gói thầu xây dựng với Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Ngọc Việt, có trụ sở tại Số 542, Đường Hùng Vương, P. Thanh Miếu, TP. Việt Trì, Phú Thọ. 

Trong quá trình thực hiện giải ngân, chúng tôi được Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ hướng dẫn kê khai phần thuế vãng lai 1% của nhà thầu là Công ty Cổ phần thương mại Ngọc Việt theo các điều khoản: Khoản 5 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính; Công văn số 828/BTC-TCT ngày 30/01/2023 của Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng qua Kho bạc Nhà nước tại các tỉnh. 

Tuy nhiên, tại Điểm c.1 Khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 quy định: “Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh, thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế theo mẫu…” 

Như vậy Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 hiểu là, trường hợp của Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Ngọc Việt là doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh Phú Thọ, không thuộc diện kê khai, nộp thuế thuế vãng lai 1% khi thanh toán khối lượng hoàn thành. 

Rất mong sự hướng dẫn của quý cơ quan để đơn vị có cơ sở thực hiện đúng theo Luật thuế hiện hành. 

Xin trân trọng cảm ơn!

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, TC. Th04.

KT. GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Đại tá Trần Thanh Sơn

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ _______________________

Số: 1862/CTPTH-TTHT

V/v nộp thuế GTGT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________________________

Phú Thọ, ngày 25 tháng 8 năm 2023

Kính gửi: Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21

Mã số thuế: 2600203189;

Địa chỉ: Khu 11, xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ nhận được Công văn số 1643/HC21-TC ngày 08/8/2023 của Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 đề nghị hướng dẫn về việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ có ý kiến như sau: 

- Tại điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định: 

“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế 

Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây: 

2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bố số thuế phải nộp: 

c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khi) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng.”

- Tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 và khoản 5 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định: 

“Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng

1. Các trường hợp được phân bổ: 

c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành; ... 

2. Phương pháp phân bổ 

c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng: 

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%... 

3. Khai thuế, nộp thuế 

c) Đối với hoạt động xây dựng: 

c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khẩu trừ. 

5. Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như sau: 

a) Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này. 

b) Kho bạc Nhà nước không thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp sau: 

b.1) Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.

b.2) Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án: thanh toán cho các công việc quản lý dự án cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm. 

b.3) Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng. 

b.4) Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. 

c) Chủ đầu tư khi thực hiện thanh toán tại Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khẩu trừ trên chứng từ thanh toán được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp của nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp chứng từ thanh toán cho các nhà thầu đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ thuế. 

d) Việc hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế giá trị gia tăng đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ theo nguyên tắc công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại tỉnh nào thì số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của tỉnh đó. 

… Trường hợp công trình trong cùng tỉnh (gồm: công trình liên huyện, công trình ở huyện khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở), Cục Thuế địa phương phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hạch toán thu ngân sách nhà nước theo địa bàn huyện. 

đ) Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với khoản thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ, tổng hợp đầy đủ thông tin trên chúng từ thu vào Bảng kê chứng từ nộp ngân sách và chuyển cho cơ quan thuế theo quy định.” 

Căn cứ quy định nêu trên và nội dung trình bày tại Công văn của Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trả lời như sau: 

- Trường hợp, Công ty thực hiện giải ngân, thanh toán khối lượng hoàn thành hạng mục công trình xây dựng thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước khi thực hiện thủ tục thanh toán thì Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch sẽ thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. 

Khi thực hiện hiện thanh toán tại Kho bạc Nhà nước, Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 (chủ đầu tư) có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng. 

- Trường hợp Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Ngọc Việt (có địa chỉ trụ sở tại: Số 542, Đường Hùng Vương, phường Thanh Miếu, TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ) thi công công trình xây dựng của Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 là chủ đầu tư (địa điểm công trình tại tỉnh Phú Thọ) thì Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Ngọc Việt không phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC. 

Công ty căn cứ hướng dẫn nêu trên, đối chiếu với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh tại Công ty để thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn được đăng tải trên Website của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (http://phutho.gdt.gov.vn) hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 - Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (số điện thoại: 0210 6250655) cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan để được hướng dẫn cụ thể. 

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trả lời để Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 được biết và thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại Công văn này./.

Nơi nhận:

- Như trên; 

- Lãnh đạo Cục; 

- Phòng: TTKT1, NVDTPC, KK-KKT; 

- Luru: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG




Đỗ Trọng Bồng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi