Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 10059/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 10059/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 10059/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Nam Bình |
Ngày ban hành: | 13/10/2017 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 10059/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10059/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Sumitomo Forestry Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 10, tòa nhà Lant Building, số 56-58-60 Hai Bà Trưng, P.Bến Nghé, Q.1
Mã số thuế: 0311836566
Trả lời văn thư số 201708-01 ngày 22/8/2017 của Công ty về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Indonesia về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế thu nhập (gọi tắt là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Indonesia):
- Tại Khoản 3, Điều 2 quy định những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định:
“a. tại Việt Nam: (i) thuế thu nhập cá nhân; (ii) thuế lợi tức; và (iii) thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài; (dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);
b. tại In-đô-nê-xi-a:
thuế thu nhập áp dụng theo Luật thuế thu nhập năm 1984 (sửa đổi Luật số 7 năm 1983);
(dưới đây được gọi là “thuế In-đô-nê-xi-a”);
- Tại Khoản 1 Điều 7 quy định lợi tức doanh nghiệp:
“Lợi tức của một xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho:
a. cơ sở thường trú đó;
b. việc bán tại Nước kia các hàng hóa hoặc tài sản cùng loại hay tương tự với các loại hàng hóa hoặc tài sản được bán thông qua cơ sở thường trú đó; hoặc
c. các hoạt động kinh doanh khác được tiến hành tại Nước kia cùng loại hay tương tự với các hướng dẫn kinh doanh được thực hiện thông qua cơ sở thường trú đó.”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng với Công ty AST (trụ sở tại Indonesia) cung cấp dịch vụ tìm kiếm nhà cung cấp hàng hóa cho Công ty AST tại Việt Nam và hỗ trợ làm thủ tục mua bán, thông quan giữa nhà cung cấp tại Việt Nam và Công ty AST thì Công ty chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam, không phải nộp thuế tại Indonesia theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Indonesia do Công ty là đối tượng cư trú tại Việt Nam và phát sinh thu nhập (lợi tức) tại Việt Nam, khoản thu nhập này không liên quan đến cơ sở thường trú của Công ty tại Indonesia (nếu có). Trường hợp khi thanh toán tiền cho Công ty, Công ty AST thực hiện khấu trừ thuế tại Indonesia theo quy định của pháp luật thuế Indonesia thì Công ty thực hiện hồ sơ xin miễn thuế tại Indonesia theo quy định tại Hiệp định. Khoản thuế bị khấu trừ tại Indonesia nêu trên không được trừ vào số thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam theo quy định.
Cục thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |