Quyết định 21/1999/QĐ-QLD của Cục Quản lý Dược công bố đợt 19 gồm 105 tên thuốc nước ngoài được phép lưu hành tại Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 21/1999/QĐ-QLD
Cơ quan ban hành: | Cục Quản lý Dược | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 21/1999/QĐ-QLD | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Vi Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/04/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 21/1999/QĐ-QLD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/1999/QĐ-QLD | Hà nội, ngày 20 tháng 4 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố đợt 19 gồm 105 tên thuốc nước ngoài được phép lưu hành tại Việt Nam
Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân được công bố theo Lệnh số 21/LCT-HĐNN/8 ngày 11/7/1989 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Điều lệ Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh.
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế.
Căn cứ vào Quyết định số 547/TTg ngày 14/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Cục quản lý Dược Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1203/BYT-QĐ ngày 11/7/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế Đăng ký thuốc;
Xét đề nghị của Hội đồng xét duyệt thuốc nước ngoài đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Công bố đợt 19 các thuốc nước ngoài được phép lưu hành tại Việt Nam gồm 105 tên thuốc (có danh mục kèm theo).
Điều 2: Hãng sản xuất và hãng đăng ký thuốc có trách nhiệm nhập vào Việt Nam thuốc đảm bảo theo đúng các tài liệu và tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với Bộ Y tế Việt Nam, phải in số đăng ký được Cục quản lý Dược Việt Nam cấp lên nhãn thuốc, phải có toa hướng dẫn dùng thuốc bằng tiếng Việt.
Điều 3: Hãng sản xuất và hãng đăng ký thuốc phải chấp hành đầy đủ luật pháp của nước CHXHCN Việt Nam và các quy định của Bộ Y tế về nhập khẩu thuốc và thông tin quảng cáo thuốc; theo dõi quá trình lưu hành thuốc ở Việt Nam; nếu phát hiện thấy có biến đổi về chất lượng, tai biến hoặc thay đổi về tác dụng, liều dùng không thích hợp thì phải báo cáo ngay cho Cục quản lý Dược Việt Nam để kịp thời xử lý.
Điều 4:
- Các số đăng ký có ký hiệu: VN-...-99 có giá trị 05 năm kể từ ngày ký. Sáu tháng trước khi hết hạn, nếu muốn tiếp tục đăng ký thì phải làm hồ sơ đăng ký lại theo đúng quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Điều 5: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 6: Các Ông giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Giám đốc các hãng sản xuất và các hãng đăng ký thuốc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| CỤC TRƯỞNG |