Thông tư 13/2023/TT-BTTTT quy hoạch băng tần cho hệ thống thông tin di động IMT
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 13/2023/TT-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 13/2023/TT-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/11/2023 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy hoạch băng tần 3560-4000 MHz cho hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng IMT
Ngày 23/11/2023, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 13/2023/TT-BTTTT quy hoạch băng tần 3560-4000 MHz cho hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng IMT của Việt Nam. Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:
1. Băng tần 3560-4000 MHz được phân chia như sau:
- Băng tần 3600-3980 MHz được phân chia thành 04 khối băng tần theo phương thức truyền dẫn song công phân chia theo thời gian: Khối C1 có độ rộng 100 MHz, từ tần số 3600 MHz đến 3700 MHz; Khối C2 có độ rộng 100 MHz, từ tần số 3700 MHz đến 3800 MHz; Khối C3 có độ rộng 100 MHz, từ tần số 3800 MHz đến 3900 MHz; Khối C4 có độ rộng 80 MHz, từ tần số 3900 MHz đến 3980 MHz;
- Các băng tần 3560-3600 MHz và 3980-4000 MHz được sử dụng làm băng tần bảo vệ;
- Căn cứ vào khả năng xử lý nhiễu có hại cho các đài trái đất thuộc hệ thống cố định qua vệ tinh hoạt động trong băng tần 3400-3560 MHz, Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thời điểm đưa khối C1 vào sử dụng.
2. Giới hạn tối đa tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được cấp phép sử dụng trong nhóm hai băng tần 2500-2600 MHz3 và 3700-3980 MHz (khi chưa đưa khối C1 vào sử dụng) là 180 MHz, trong nhóm hai băng tần 2500-2600 MHz và 3600-3980 MHz (khi đưa khối C1 vào sử dụng) là 200 MHz.
3. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần trong băng tần 3600-3980 MHz có trách nhiệm đồng bộ về khung dữ liệu của phương thức TDD và phối hợp với tổ chức khác được cấp giấy phép trong băng tần này để tránh nhiễu có hại.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 07/01/2024.
Xem chi tiết Thông tư 13/2023/TT-BTTTT tại đây
tải Thông tư 13/2023/TT-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG _________________ Số: 13/2023/TT-BTTTT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ________________________ Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2023 |
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia; Quyết định số 38/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư Quy hoạch băng tần 3560-4000 MHz cho hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng IMT của Việt Nam.
Thông tư này quy hoạch băng tần 3560-4000 MHz để triển khai các hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng IMT1 (sau đây gọi là hệ thống IMT) của Việt Nam.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện; tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam.
1. Băng tần 3560-4000 MHz được sử dụng để triển khai hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng theo tiêu chuẩn IMT-2020 và các phiên bản tiếp theo.
Băng tần 3560-4000 MHz được phân chia như sau:
Khối C1 có độ rộng 100 MHz, từ tần số 3600 MHz đến 3700 MHz;
Khối C2 có độ rộng 100 MHz, từ tần số 3700 MHz đến 3800 MHz;
Khối C3 có độ rộng 100 MHz, từ tần số 3800 MHz đến 3900 MHz;
Khối C4 có độ rộng 80 MHz, từ tần số 3900 MHz đến 3980 MHz;
Hệ thống IMT hoạt động trong băng tần 3600-3980 MHz phải đáp ứng các điều kiện sử dụng như sau:
Tổ chức sử dụng hệ thống IMT hoạt động trong băng tần 3600-3980 MHz và tổ chức, cá nhân sử dụng đài trái đất trong Danh sách quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này và đài trái đất quy định tại Mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này có trách nhiệm phối hợp với nhau để đáp ứng các điều kiện tránh nhiễu có hại theo các quy định tương ứng tại khoản 1 và 2 Điều 3 Thông tư này.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
_______________________
1 International Mobile Telecommunications.
2 Time Division Duplex.
3 Băng tần 2500-2600 MHz được quy hoạch tại Thông tư số 18/2020/TT-BTTTT ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy hoạch băng tần 2300-2400 MHz và băng tần 2500-2690 MHz cho hệ thống thông tin di động IMT của Việt Nam.
Phụ lục I.
Điều kiện sử dụng đối với hệ thống IMT để tránh nhiễu có hại cho đài trái đất,
đài TT&C và đài HPLES
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2023/TT-BTTTT ngày 23 tháng 11 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
1. Mức giới hạn mật độ thông lượng công suất (PFD) tối đa đối với các phát xạ từ hệ thống IMT để tránh nhiễu có hại cho các đài trái đất
Mức giới hạn tối đa mật độ thông lượng công suất (PFD) của phát xạ từ hệ thống IMT đo tại ăng-ten đài trái đất trong Danh sách quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này như sau:
Trong băng tần |
3400-3560 MHz |
3600-3980 MHz |
4000-4200 MHz |
Mức giới hạn PFD tối đa (dBW/m2/MHz) |
-118 |
-16 |
-118 |
2. Danh sách các đài trái đất có chức năng đo xa, giám sát và điều khiển vệ tinh (đài TT&C) và đài trái đất hoạt động trong mạng vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng (đài HPLES)
TT |
Tên đài |
Địa điểm và tọa độ vị trí đặt ăng-ten |
Đơn vị |
1 |
Đài TT&C |
Xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, 105E41'18" /21N02'57” |
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam |
2 |
Đài TT&C Bình Dương |
Khu phố 3, phường Tân Định, 106E37'19,2" /11N3'29,52" |
|
3 |
Đài HPLES Hải Phòng |
Km3, đường Phạm Văn Đồng, phường Hải Thành, quận 106E42'37,49" /20N48'01,83" |
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam
|
3. Mức giới hạn mật độ thông lượng công suất (PFD) tối đa đối với các phát xạ từ hệ thống IMT để tránh nhiễu có hại cho đài TT&C và đài HPLES
a) Giới hạn mức PFD để bảo vệ đài TT&C
Mức giới hạn PFD tối đa của các phát xạ từ hệ thống IMT đo tại ăng-ten đài TT&C |
Cự ly yêu cầu phối hợp |
|
Mức PFD tối đa (dBW/m2/MHz) |
Băng tần áp dụng mức giới hạn PFD (MHz) |
|
-85 |
3600-3680 3710-3980 |
Trong cự ly từ 05 km đến 20 km tính từ vị trí đặt ăng-ten trạm gốc IMT đến vị trí đặt ăng-ten đài TT&C. |
-118 |
3680-3710 |
Trong cự ly từ 05 km đến 70 km tính từ vị trí đặt ăng-ten trạm gốc IMT đến vị trí đặt ăng-ten đài TT&C. |
Trường hợp hệ thống thu của đài TT&C được cải thiện để tăng khả năng tương thích với hệ thống IMT thì Cục Tần số vô tuyến điện – Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn tổ chức được cấp giấy phép sử dụng hệ thống IMT điều chỉnh các mức giới hạn PFD và cự ly yêu cầu phối hợp quy định tại điểm này. |
b) Giới hạn mức PFD để bảo vệ đài HPLES
Mức giới hạn PFD tối đa của các phát xạ từ hệ thống IMT đo tại ăng-ten đài HPLES |
Cự ly yêu cầu phối hợp |
|
Mức PFD tối đa (dBW/m2/MHz) |
Băng tần áp dụng mức giới hạn PFD (MHz) |
|
-85 |
3620-3980 |
Trong cự ly từ 05 km đến 20 km tính từ vị trí đặt ăng-ten trạm gốc IMT đến vị trí đặt ăng-ten đài HPLES. |
-118 |
3600-3620 |
Trong cự ly từ 05 km đến 70 km tính từ vị trí đặt ăng-ten trạm gốc IMT đến vị trí đặt ăng-ten đài HPLES. |
Trường hợp hệ thống thu của đài HPLES được cải thiện để tăng khả năng tương thích với hệ thống IMT thì Cục Tần số vô tuyến điện – Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn tổ chức được cấp giấy phép sử dụng hệ thống IMT điều chỉnh các mức giới hạn PFD và cự ly yêu cầu phối hợp quy định tại điểm này. |
Phụ lục II.
Điều kiện sử dụng đối với hệ thống IMT để tránh nhiễu có hại
cho đài đo độ cao vô tuyến
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2023/TT-BTTTT ngày 23 tháng 11 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
1. Khu vực giới hạn đối với hệ thống IMT tại các sân bay
Khu vực giới hạn được xác định từ vị trí hai đầu đường băng của sân bay. Kích thước của mỗi khu vực giới hạn được mô tả như hình dưới đây:
2. Điều kiện triển khai trạm gốc IMT trong khu vực giới hạn
Công suất phát xạ đẳng hướng tương đương (EIRP) của trạm gốc IMT đặt trong khu vực giới hạn quy định tại Mục 1 Phụ lục này không vượt quá 55 dBm/MHz;
Công suất phát xạ giả trong băng tần 4200-4400 MHz của trạm gốc IMT đặt trong khu vực giới hạn quy định tại Mục 1 Phụ lục này: không vượt quá -46 dBm/MHz trong trường hợp trạm gốc IMT có công suất EIRP từ 25 dBm/MHz trở lên; không vượt quá -39 dBm/MHz trong trường hợp trạm gốc IMT có công suất EIRP nhỏ hơn 25 dBm/MHz.