Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 792/QĐ-LĐTBXH 2019 triển khai Nghị quyết phát triển Chính phủ điện tử
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 792/QĐ-LĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 792/QĐ-LĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Ngọc Dung |
Ngày ban hành: | 07/06/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ LĐ-TBXH phấn đấu 90% doanh nghiệp hài lòng về giải quyết TTHC
Theo đó, giai đoạn 2019-2020, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phấn đấu tối thiểu 20% số lượng người dân, doanh nghiệp khi tham gia Hệ thống thông tin của Bộ được xác thực định danh điện tử thông suốt; Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 20%; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ.
Đến giai đoạn 2021-2025, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phấn đấu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về giải quyết thủ tục hành chính; 100% hồ sơ công việc tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật); 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Quyết định dẫn chiếu đến Nghị định 43/2011/NĐ-CP; Nghị định 85/2016/NĐ-CP; Quyết định 28/2018/QĐ-TTg
Xem chi tiết Quyết định 792/QĐ-LĐTBXH tại đây
tải Quyết định 792/QĐ-LĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 792/QĐ-LĐTBXH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
--------
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Giám đốc Trung tâm Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 792/QĐ-BLĐTBXH ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Bảo đảm triển khai kịp thời, thống nhất và hiệu quả các nhiệm vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được phân công tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 17/NQ-CP).
2. Xác định cụ thể các nhiệm vụ, chỉ tiêu cần triển khai thực hiện trong giai đoạn 2019-2020 và giai đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết số 17/NQ-CP để phân công trách nhiệm cho các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện.
3. Đổi mới phương thức phục vụ, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo quan trọng trong phát triển Chính phủ điện tử tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đổi mới lề lối, phương thức làm việc, xác định ứng dụng công nghệ thông tin là công cụ hữu hiệu hỗ trợ, thúc đẩy cải cách hành chính.
4. Huy động, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực và chú trọng công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử; bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước chi cho ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử hàng năm.
II. CÁC MỤC TIÊU CHỦ YẾU
1. Giai đoạn 2019-2020
- Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp bộ (LGSP) đảm bảo tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) của Bộ và sẵn sàng kết nối với Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương (NGSP).
- Tham gia vào Trục liên thông văn bản quốc gia để tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu... theo yêu cầu chung của Chính phủ, trước hết thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử theo lộ trình quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước và các Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Bảo hiểm.
- Tối thiểu 20% số lượng người dân, doanh nghiệp khi tham gia Hệ thống thông tin của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được xác thực định danh điện tử thông suốt.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 20%.
- 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ.
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến được thực hiện ở mức độ 4; 30% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của Bộ được tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử.
- 50% cơ quan thực hiện thủ tục hành chính thuộc Bộ công khai mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ.
- Hệ điều hành tác nghiệp nội bộ eMolisa của Bộ được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử.
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử.
- 80% hồ sơ công việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Rút ngắn từ 30% - 50% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
- Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
2. Giai đoạn 2021-2025
- 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ được xác thực điện tử.
- Tối thiểu 40% số lượng người dân, doanh nghiệp khi tham gia Hệ thống thông tin của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 80% TTHC đáp ứng yêu cầu triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của Bộ; 50% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan nhiều đến người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ giải quyết là 50%.
- 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về giải quyết thủ tục hành chính.
- 100% hồ sơ công việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- 60% hệ thống thông tin của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có liên quan đến người dân, doanh nghiệp được đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Xây dựng, ban hành các văn bản để tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc triển khai xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Xây dựng nền tảng công nghệ triển khai Chính phủ điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, cập nhật, triển khai Kiến trúc Chính phủ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
b) Xây dựng hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, kết nối liên thông, chia sẻ với Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công của Bộ và Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân, doanh nghiệp.
c) Thực hiện tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán.
3. Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đổi mới lề lối, phương thức làm việc phục vụ người dân và doanh nghiệp:
a) Nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công của Bộ đảm bảo sẵn sàng kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia.
b) Xây dựng Hệ thống thông tin một cửa điện tử tập trung của Bộ; Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
c) Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tổ chức tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
d) Triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
4. Bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính phủ điện tử:
a) Huy động các nguồn lực ưu tiên xây dựng Chính phủ điện tử.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức về Chính phủ điện tử, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và làm việc trên môi trường mạng.
(Các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở mục tiêu, nội dung công việc trong Kế hoạch triển khai kèm theo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch hành động của đơn vị mình để cụ thể hóa các nhiệm vụ đã được phân công thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị.
2. Thủ trưởng các đơn vị tập trung chỉ đạo, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hiện và kết quả triển khai Nghị quyết 17/NQ-CP và Kế hoạch này (thời gian chốt số liệu báo cáo quý I từ ngày 15 tháng 12 năm trước tới ngày 14 tháng 3, quý II từ ngày 15 tháng 3 đến ngày 14 tháng 6, quý III từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 9, quý IV từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 14 tháng 12), gửi Văn phòng Bộ chậm nhất vào ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, gửi báo cáo Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này trong tổng dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ theo quy định hiện hành.
4. Văn phòng Bộ, Trung tâm Thông tin có trách nhiệm giúp Bộ trưởng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 792/QĐ-LĐTBXH ngày 07 tháng 06 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành (Năm) | Sản phẩm dự kiến | Ghi chú |
I | Xây dựng văn bản chỉ đạo, điều hành | |||||
1 | Xây dựng Nghị định quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; các văn bản quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấu trúc dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ thông tin. | Vụ BHXH | Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các cơ quan liên quan | 10/2019 | Nghị định của Chính phủ | Dự kiến lùi thời hạn sang tháng 10/2020 |
2 | Xây dựng Quy chế An toàn - An ninh thông tin trên mạng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. | Trung tâm Thông tin | Các đơn vị liên quan | 2019 | Quy chế của Bộ |
|
3 | Ban hành và áp dụng bộ chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. | Trung tâm Thông tin | Các đơn vị liên quan | 2019 | Bộ chuẩn trao đổi dữ liệu |
|
II | Xây dựng nền tảng công nghệ phát triển Chính phủ điện tử | |||||
1 | Xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ của Bộ phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0). | TTTT | VPB và các đơn vị có liên quan | Quý IV/2019 2021-2025 | Quyết định của Bộ trưởng | Thực hiện sau khi Chính phủ phê duyệt Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, dự kiến tháng 5/2019 |
2 | Triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ LĐTBXH đã được ban hành. | Các đơn vị trực thuộc Bộ | TTTT, VPB | 2019-2020; 2021-2025 |
| Thực hiện sau khi Bộ trưởng phê duyệt Khung kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ. |
3 | Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin lĩnh vực y tế, doanh nghiệp, thuế, lao động thương binh xã hội. | Vụ BHXH | Bảo hiểm Việt Nam, các cơ quan liên quan | 2019-2020 | CSDL Quốc gia |
|
4 | Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương. | Cục BTXH | Các cơ quan liên quan | 2019-2020; 2021-2025 | CSDL Quốc gia | Thực hiện theo nội dung Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030. |
5 | Xây dựng, triển khai hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Bộ LĐTBXH trong việc gửi, nhận văn bản điện tử, dịch vụ công trực tuyến, thông tin báo cáo, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành, thủ tục hành chính với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. | TTTT | VPB, và các đơn vị có liên quan | 2019-2020; 2021-2025 | Hoàn thành việc kết nối, liên thông |
|
6 | Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp bộ (LGSP) kết nối với Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương (NGSP). | TTTT | Các đơn vị liên quan | 2019-2020; 2021-2025 | Nền tảng chia sẻ được vận hành. |
|
7 | Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối liên thông, chia sẻ với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ LĐTBXH, Cổng dịch vụ công của Bộ LĐTBXH và Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân, doanh nghiệp. | Các đơn vị có hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, thủ tục hành chính và dịch vụ công trực truyến | TTTT, VPB và các đơn vị có liên quan | 2019-2020; 2021-2025 | Hoàn thành việc kết nối, liên thông | Thực hiện sau khi Cổng Dịch vụ công quốc gia đi vào hoạt động. |
8 | Thực hiện tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ LĐTBXH theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên công nghệ điện toán đám mây, tối ưu hóa hạ tầng công nghệ thông tin theo khu vực (thực hiện thuê dịch vụ của các nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam) nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn, an ninh của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu. | TTTT | các đơn vị liên quan | 2019-2020; 2021-2025 | Hạ tầng CNTT được tái cấu trúc, nâng cấp phù hợp với yêu cầu kết nối của Chính phủ |
|
III | Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đổi mới lề lối, phương thức làm việc phục vụ người dân và doanh nghiệp | |||||
1 | Hoàn thiện Cổng Dịch vụ công của Bộ LĐTBXH sẵn sàng kết nối Cổng dịch vụ công quốc gia và xây dựng Hệ thống thông tin một cửa điện tử tập trung của Bộ LĐTBXH. | TTTT, VPB | Tổng Cục, các Cục, Vụ có dịch vụ công trực tuyến, bộ phận một cửa và thủ tục hành chính | 2019-2020; 2021-2025 | Cổng Dịch vụ công của Bộ và Hệ thống thông tin một cửa điện tử được xây dựng và hoàn thiện | Đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo hướng dẫn tại Quyết định số 1697/QĐ- BTTTT và 1705/QĐ- BTTTT ngày 23/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông |
2 | Triển khai các dịch vụ công trục tuyến theo lộ trình và kế hoạch được ban hành và đảm bảo vận hành hiệu quả, đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra. | Tổng Cục GDNN, các Cục, Vụ có dịch vụ công trực tuyến | VPB, TTTT | 2019-2020; 2021-2025 |
|
|
3 | Duy trì và vận hành Cổng thông tin điện tử Bộ LĐTBXH đảm bảo công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ. | TTTT | Các đơn vị có liên quan | 2019-2020; 2021 -2025 |
|
|
4 | Triển khai Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, tích hợp với các hệ thống của Chính phủ, bảo đảm mọi ý kiến của người dân, doanh nghiệp được gửi, nhận hoàn toàn trên môi trường mạng. | TTTT | VPB, Tổng Cục, các Cục, Vụ | Đưa vào vận hành trong tháng 11 năm 2019 | Hệ thống thông tin tiếp nhận, phản hồi được triển khai |
|
5 | Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ LĐTBXH kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. | VPB, TTTT | Các đơn vị có liên quan | 2019-2020; 2021-2025 | Hệ thống báo cáo sẵn sàng kết nối với hệ thống báo cáo của Chính phủ | Thực hiện theo Kế hoạch và Hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. |
6 | Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tổ chức tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần. | Tổng cục, các Cục, Vụ | TTTT, VPB | 2019-2020; 2021-2025 | Danh mục điện tử dùng chung được xây dựng, tổng hợp, công khai và chia sẻ trên môi trường mạng |
|
7 | Tổ chức thực hiện mở dữ liệu, cung cấp dữ liệu mở của Chính phủ, tích hợp với Hệ tri thức Việt số hóa. | TTTT | Các đơn vị có liên quan | 2019-2020; 2021 -2025 |
| Thực hiện theo đề án Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa |
8 | Triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ. | TTTT | Các đơn vị có liên quan | Năm 2019 2021-2025 | Các hệ thống thông tin được giám sát, đánh giá, phân loại theo cấp độ đảm bảo theo quy định của Chính phủ |
|
9 | Đảm bảo vận hành hiệu quả Hệ điều hành tác nghiệp nội bộ eMolisa của Bộ LĐTBXH đáp ứng các yêu cầu đặt ra. | TTTT | Các đơn vị có liên quan | 2019 - 2020; 2021 - 2025 |
|
|
10 | Triển khai hệ thống điều hành trực tuyến tại Bộ. | TTTT | Các đơn vị có liên quan | Năm 2019 |
|
|
11 | Triển khai giải pháp liên thông giữa Hệ thống chứng thực chữ ký số công cộng và Hệ thống chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và dịch vụ công trực tuyến của Bộ có giao tiếp với người dân và doanh nghiệp. | TTTT | VPB và các đơn vị có liên quan | Năm 2020 2021-2025 |
|
|
12 | Triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các hệ thống thông tin và thiết bị di động. | TTTT | VPB và các đơn vị có liên quan | Năm 2020 2021-2025 |
|
|
IV | Bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính phủ điện tử | |||||
1 | Phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn việc sử dụng ngân sách cho các nhiệm vụ phát triển Chính phủ điện tử tại Bộ LĐTBXH. | Vụ KHTC | VPB và các đơn vị có liên quan | 2019-2020 2021-2025 |
|
|
2 | Huy động các nguồn lực ưu tiên xây dựng Chính phủ điện tử theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói do các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, không sử dụng nguồn vốn vay ODA có điều kiện ràng buộc để triển khai xây dựng hệ thống Chính phủ điện tử. | Vụ KHTC | VPB, TTTT và các đơn vị có liên quan | 2019-2020; 2021-2025 |
|
|
3 | Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức về Chính phủ điện tử, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và làm việc trên môi trường mạng. | VPB, TTTT | Các đơn vị có liên quan | 2019-2020; 2021-2025 | Các lớp tập huấn |
|
V | NHIỆM VỤ KHÁC | |||||
1 | Phối hợp với các bộ, ngành khác triển khai các nhiệm vụ liên quan do bộ, ngành khác chủ trì triển khai theo Nghị quyết 17/NQ-CP. | VPB, TTTT | Các đơn vị có liên quan | 2019-2020; 2021-2025 |
|
|
2 | Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung công việc cụ thể, trách nhiệm của các đơn vị cũng như thời gian phải hoàn thành và kịp thời xử lý những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này. | VPB, TTTT | Vụ TCCB, Vụ KHTC và các đơn vị có liên quan | 2019-2020; 2021-2025 | Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát |
|
3 | Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử (hàng quý). | VPB | TTTT và các đơn vị có liên quan | 2019-2020; 2021-2025 | Báo cáo của Bộ gửi VPCP và Bộ TTTT |
|